Khẩn trương hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
24/08/2024 09:00 AM

Bài viết sau có nội dung về việc khẩn trương hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trong Công văn 5317/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024.

Khẩn trương hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Khẩn trương hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Hình từ Internet)

Ngày 08/8/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn 5317/BTNMT-QHPTTNĐ quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Khẩn trương hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Theo nội dung trong Công văn 5317/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 thì việc hoàn thành các quy định về giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

Để thực hiện Thông báo 245/TB-VPCP năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thường trực Chính phủ về tình hình chuẩn bị, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện trình Quốc hội các văn bản có hiệu lực thi hành sớm đối với các Luật: Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

Nhằm đảm bảo hành lang pháp lý triển khai thi hành luật để Quốc hội xem xét việc có hiệu lực sớm đối với Luật Đất đai năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn 3761/BTNMT-ĐĐ năm 2024 gửi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị chủ động, đẩy nhanh tiến độ ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

Ngày 27/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất. Luật Đất đai 2024Nghị định 71/2024/NĐ-CP có những nội dung giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về giá đất (nội dung cụ thể tại Phụ lục kèm theo Công văn 5317/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024), Bộ Tài nguyên và Môi trường trân trọng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chủ động, khẩn trương hoàn thành việc xây dựng, ban hành quy định về giá đất thuộc thẩm quyền theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng, ban hành văn bản theo quy định tại Luật Đất đai 2024Nghị định 71/2024/NĐ-CP phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn đảm bảo yêu cầu và hiệu quả; đồng thời rà soát các trường hợp cụ thể để áp dụng quy định chuyển tiếp theo đúng quy định của pháp luật.

Bảng tổng hợp nội dung Luật Đất đai 2024, Nghị định 71/2024/NĐ-CP giao ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về giá đất

TT

TÊN LUẬT, NGHỊ ĐỊNH

TÊN ĐIỀU KHOẢN GIAO QĐCT

NỘI DUNG GIAO QĐCT

I

Luật Đất đai 2024

   
   

Điều 257

Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

   

Khoản 1 Điều 257

Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

II

Nghị định 71/2024/NĐ-CP

   

1

 

Điều 6

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư

   

Điểm đ khoản 2 Điều 6

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy để áp dụng chậm nhất từ ngày 01/01/2025. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Trong thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy thì tổ chức thực hiện định giá đất căn cứ số liệu thực tế của 03 dự án đầu tư cùng mục đích sử dụng đất chính có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá để đề xuất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất đối với từng dự án để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

Đối với thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thì căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư để ước tính doanh thu phát triển của dự án.

Trường hợp trong các văn bản về chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương cho các nhóm dự án cùng mục đích sử dụng đất chính hoặc từng dự án cụ thể để áp dụng hoặc tổ chức thực hiện định giá đất căn cứ số liệu thực tế của 03 dự án đầu tư cùng mục đích sử dụng đất chính có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá đề xuất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

2

 

Điểm đ khoản 3 Điều 6

Căn cứ thông tin về các dự án tương tự trong khu vực định giá hoặc khu vực lân cận gần nhất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các tỷ lệ % để xác định chi phí kinh doanh; chi phí lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh doanh cho các nhóm dự án cùng mục đích sử dụng đất chính hoặc từng dự án cụ thể để áp dụng chậm nhất từ ngày 01/01/2025.

Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Trong thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định chi phí kinh doanh thì chi phí kinh doanh được xác định bằng mức bình quân của 03 dự án đầu tư cùng mục đích sử dụng đất chính có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá.

Trong thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định tỷ lệ % để tính chi phí lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh doanh thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất đối với từng dự án để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

Đối với thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng thì căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư để ước tính chi phí phát triển của dự án.

Trường hợp trong các văn bản về chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương cho các nhóm dự án cùng mục đích sử dụng đất chính hoặc từng dự án cụ thể để áp dụng hoặc tổ chức thực hiện định giá đất căn cứ số liệu thực tế của 03 dự án đầu tư cùng mục đích sử dụng đất chính có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá đề xuất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

3

 

Điều 8

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

   

Khoản 3 Điều 8

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

4

 

Điều 17

Trình tự điều chỉnh bảng giá đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024

   

Khoản 6 Điều 17

Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo thành phần hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Xem thêm Công văn 5317/BTNMT-QHPTTNĐ ban hành ngày 08/8/202.


 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 645

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]