Quy định chung về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Hình từ Internet)
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo các quy định tại Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT như sau:
(1) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, gồm:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp tỉnh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai cả nước;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh hoặc của các vùng kinh tế - xã hội.
(2) Xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh xác định theo quy định sau đây:
Đơn vị hành chính |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Tỷ lệ bản đồ |
Cấp xã |
Dưới 120 |
1:1.000 |
Từ 120 đến 500 |
1:2.000 |
|
Trên 500 đến 3.000 |
1:5.000 |
|
Trên 3.000 |
1:10.000 |
|
Cấp huyện |
Dưới 3.000 |
1:5.000 |
Từ 3.000 đến 12.000 |
1:10.000 |
|
Trên 12.000 |
1:25.000 |
|
Cấp tỉnh |
Dưới 100.000 |
1:25.000 |
Từ 100.000 đến 350.000 |
1:50.000 |
|
Trên 350.000 |
1:100.000 |
Trường hợp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính có hình dạng đường địa giới phức tạp khó thể hiện nội dung khi lập bản đồ ở tỷ lệ theo quy định như chiều dài và chiều rộng lớn hơn nhau nhiều thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định nêu trên.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội lập ở tỷ lệ 1:250.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước lập ở tỷ lệ 1: 1.000.000.
(3) Cơ sở toán học:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia, lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 3° (3 độ), hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 6° (6 độ), hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với 2 vĩ tuyến chuẩn 11° (11 độ) và 21° (21 độ);
- Ngoài các thông số quy định trên thì các thông số khác thực hiện theo quy định tại Thông tư 973/2001/TT-TCĐC về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
(4) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước dạng số tuân thủ các quy định như sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thể hiện ở các thông số: Đơn vị đo (Working Units); đơn vị làm việc chính (Master Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân giải (Resolution) là 1000; tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin) là X:500000m, Y: 1000000m;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng số được lưu trữ dưới định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo bộ ký hiệu; tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và định dạng fonts chữ, số tiếng Việt theo bảng mã Unicode TCVN 6909:2001; thống nhất sử dụng bộ thư viện các ký hiệu độc lập và các ký hiệu hình tuyến đã được thiết kế sẵn cho các tỷ lệ của bản đồ.