Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang tại Hà Nội (Hình từ Internet)
Ngày 27/9/2024, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định 61/2024/QĐ-UBND về Quy định nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Theo quy định tại Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 02 ha.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 05 ha.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1, 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước. (Theo khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024)
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại Hà Nội được quy định cụ thể tại Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND như sau:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Mức tối đa |
Các phường, thị trấn |
50 m² |
90 m² |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m² |
180 m² |
Các xã vùng trung du |
120 m² |
240 m² |
Các xã vùng miền núi |
150 m² |
300 m² |
Phân loại xã để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND.
Hạn mức giao đất ở quy định tại Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án theo quy định tại Điều 31 Luật Nhà ở 2023
Điều 31. Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở và tiêu chuẩn diện tích nhà ở
1. Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư;
đ) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
e) Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp quy định tại khoản này theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở được thiết kế, xây dựng theo quy định của Luật này và phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng khép kín, có diện tích sàn căn hộ không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư; đối với khu vực nông thôn, việc xây dựng nhà ở còn phải phù hợp với phong tục, tập quán, kiến trúc nhà ở nông thôn theo từng vùng, miền, phải bao gồm các công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia đình, cá nhân.
Và dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Xem thêm Quyết định 61/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 07/10/2024.