Theo đó, Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định, sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các nhóm sau:
- Nhóm 1: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (nội dung này được quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021);
- Nhóm 2: Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Nhóm 3: Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Tương ứng với 03 nhóm trên, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, công tác trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu như sau:
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:
Nam |
Nữ |
||||
Năm đủ tuổi nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm sinh |
Năm đủ tuổi nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm sinh |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971 |
2022 |
55 tuổi 6 tháng |
Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 |
2022 |
50 tuổi 8 tháng |
Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972 |
2023 |
55 tuổi 9 tháng |
Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 |
2023 |
51 tuổi |
Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972 |
2024 |
56 tuổi |
Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 |
2024 |
51 tuổi 4 tháng |
Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973 |
2025 |
56 tuổi 3 tháng |
Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 |
2025 |
51 tuổi 8 tháng |
Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974 |
2026 |
56 tuổi 6 tháng |
Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 |
2026 |
52 tuổi |
Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974 |
2027 |
56 tuổi 9 tháng |
Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 |
2027 |
52 tuổi 4 tháng |
Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975 |
2028 |
57 tuổi |
Từ tháng 4/1971 trở đi |
2028 |
52 tuổi 8 tháng |
Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976 |
|
|
|
2029 |
53 tuổi |
Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976 |
|
|
|
2030 |
53 tuổi 4 tháng |
Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977 |
|
|
|
2031 |
53 tuổi 8 tháng |
Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978 |
|
|
|
2032 |
54 tuổi |
Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978 |
|
|
|
2033 |
54 tuổi 4 tháng |
Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979 |
|
|
|
2034 |
54 tuổi 8 tháng |
Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980 |
|
|
|
2035 |
55 tuổi |
Từ tháng 5/1980 trở đi |
Bảng 1
- Trường hợp 2: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Đối với trường hợp này, tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.
- Trường hợp 3: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi.
- Trường hợp 4: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ ở điều kiện lao động bình thường (Xem chi tiết tại đây).
+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Hạ sĩ quan: 45 tuổi.
- Cấp úy: 53 tuổi.
- Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
- Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
- Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
- Cấp tướng: 60 tuổi.
Các trường hợp kéo dài tuổi nghỉ hưu xem thêm chi tiết tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Không thuộc 2 nhóm nêu trên, được nghỉ hưu khi đủ 25 năm phục vụ trong CAND đối với nam, 20 năm đối với nữ, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP
- Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.
Quý Nguyễn