05 điểm mới về khung giá đất, bảng giá đất tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
29/07/2022 11:09 AM

Tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã có nhiều điểm mới về khung giá đất, bảng giá đất.

05 điểm mới về khung giá đất, bảng giá đất tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

05 điểm mới về khung giá đất, bảng giá đất tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (Hình từ internet)

Cụ thể, có thể kể đến một số điểm mới đáng chú ý về khung giá đất, bảng giá đất tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi như sau:

(1) Bỏ khung giá đất

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã bỏ đi quy định về khung giá đất so với Luật Đất đai 2013. Theo dự thảo thì Nhà nước chỉ còn xây dựng bảng giá đất và giá đất cụ thể.

(2) Xác định giá đất trong bảng giá đất theo giá thị trường

Theo dự thảo, việc xây dựng bảng giá đất được dựa trên những căn cứ sau:

- Nguyên tắc, quy chuẩn, phương pháp định giá đất;

- Giá đất phổ biến trên thị trường;

- Biến động giá đất.

Hiện nay, theo Luật Đất đai 2013 thì việc xây dựng bảng giá đất phải dựa vào khung giá đất.

(3) Thay đổi thời hạn ban hành bảng giá đất

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm.

Hiện nay, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

(4) Thay đổi căn cứ điều chỉnh bảng giá đất

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp. Đây là quy định tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi.

Còn hiện nay, căn cứ để điều chỉnh bảng giá đất bao gồm:

- Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất; hoặc

- Giá đất phổ biến trên thị trường có biến động.

(5) Bổ sung trường hợp sử dụng bảng giá đất

Theo dự thảo, bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước:

+ Công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;

+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

- Tính thuế sử dụng đất;

- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

- Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng; (Quy định mới bổ sung)

- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân. (Quy định mới bổ sung)

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 11,795

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]