Bảng lương của Kiểm sát viên năm 2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
14/11/2022 16:02 PM

Mức lương cơ sở vừa tăng lên 1 triệu 800 ngàn đồng, vậy lương của Kiểm sát viên sẽ tăng thế nào? - Kiên Trung (Đồng Nai)

Bảng lương của Kiểm sát viên năm 2023

Bảng lương của Kiểm sát viên năm 2023

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Bảng lương của Kiểm sát viên năm 2023

1.1. Bảng lương của Kiểm sát viên từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023

Theo Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, Viện kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 và mức lương cơ sở 1.490.000 đồng tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì bảng lương của Kiểm sát viên từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 như sau:

* Bảng lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

6,20

9.238.000

6,56

9.774.400

6,92

10.310.800

7,28

10.847.200

7,64

11.383.600

8,00

11.920.000

* Bảng lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

4,40

6.556.000

4,74

7.062.600

5,08

7.569.200

5,42

8.075.800

5,76

8.582.400

6,10

9.089.000

6,44

9.595.600

6,78

10.102.200

* Bảng lương Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

2,34

3.486.600

2,67

3.978.300

3,00

4.470.000

3,33

4.961.700

3,66

5.453.400

3,99

5.945.100

4,32

6.436.800

4,65

6.928.500

4,98

7.420.200

1.2. Bảng lương của Kiểm sát viên từ ngày 01/07/2023 

Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước ngày 11/11/2022, trong đó mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng.

Như vậy mức lương của Kiểm sát viên sẽ có sự thay đổi từ ngày 01/7/2023, cụ thể như sau:

* Bảng lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Hệ số lương

Mức lương 

(Đơn vị: Đồng)

6,20

11.160.000

6,56

11.808.000

6,92

12.456.000

7,28

13.104.000

7,64

13.752.000

8,00

14.400.000

* Bảng lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

4,40

7.920.000

4,74

8.532.000

5,08

9.144.000

5,42

9.756.000

5,76

10.368.000

6,10

10.980.000

6,44

11.592.000

6,78

12.204.000

* Bảng lương Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:

Hệ số lương

Mức lương 

(Đơn vị: Đồng)

2,34

4.212.000

2,67

4.806.000

3,00

5.400.000

3,33

5.994.000

3,66

6.588.000

3,99

7.182.000

4,32

7.776.000

4,65

8.370.000

4,98

8.964.000

2. Những việc Kiểm sát viên không được làm

Theo Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định những việc Kiểm sát viên không được làm:

- Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

- Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.

- Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.

- Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

- Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên theo Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:

- Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

- Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.

- Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng;

Trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.

- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.

- Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 24,757

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]