06 điểm mới về CCCD trong dự thảo Luật CCCD (sửa đổi)

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
14/03/2023 15:44 PM

Bộ Công an đang lấy ý kiến góp ý về dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) bổ sung, sửa đổi nhiều nội dung quan trọng so với Luật Căn cước công dân 2014.

06 điểm mới về CCCD trong dự thảo Luật CCCD (sửa đổi)

06 điểm mới về CCCD trong dự thảo Luật CCCD (sửa đổi) (Hình từ Internet)

Theo đó, tại dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) để xuất sửa đổi, bổ sung một số điểm mới như sau:

1. Đề xuất cấp CCCD cho người gốc Việt Nam

Theo đó, tại Điều 2 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất đối tượng áp dụng gồm: 

- Công dân Việt Nam; 

- Người gốc Việt Nam là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây viết gọn là người gốc Việt Nam); 

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, tại Điều 7 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) quy định cụ thể về người gốc Việt Nam là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam như sau:

- Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam gồm:

+ Người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam;

+ Con, cháu của người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam.

- Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước.

- Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

+ Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.

- Chính phủ quy định chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và việc quản lý người gốc Việt Nam.

Hiện hành tại Điều 2 Luật Căn cước công dân 2014 thì đối tượng áp dụng gồm:

- Công dân Việt Nam; 

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Bỏ quy định về dấu vân tay trên CCCD (Đề xuất)

Tại Điều 16 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) thì thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước gồm:

- Thông tin quy định tại Điều 10 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi):

+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh.

+ Số định danh cá nhân.

+ Ngày, tháng, năm sinh.

+ Giới tính.

+ Nơi đăng ký khai sinh.

+ Quê quán.

+ Dân tộc.

+ Tôn giáo.

+ Quốc tịch (Việt Nam)

+ Tình trạng hôn nhân.

+ Nơi thường trú.

+ Nơi tạm trú.

+ Tình trạng khai báo tạm vắng.

+ Nơi ở hiện tại.

+ Quan hệ với chủ hộ.

+ Nhóm máu.

+ Số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị sử dụng.

+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.

+ Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ.

+ Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội; giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm).

+ Thông tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

- Đặc điểm nhân dạng.

- Thông tin sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói và các thông tin sinh trắc học khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

- Họ, tên gọi khác.

- Nghề nghiệp, trừ lực lượng vũ trang.

- Trình độ học vấn.

- Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

- Thông tin tài khoản định danh điện tử (có hoặc không có).

- Thông tin về người gốc Việt Nam được thu thập, cập nhật riêng vào Cơ sở dữ liệu căn cước do Chính phủ quy định.

Hiện hành, tại khoản 1 Điều 15 Luật Căn cước công dân 2014 thì Cơ sở dữ liệu CCCD gồm:

- Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014 (sửa đổi tại Luật Cư trú 2020):

+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

+ Ngày, tháng, năm sinh;

+ Giới tính;

+ Nơi đăng ký khai sinh;

+ Quê quán;

+ Dân tộc;

+ Tôn giáo;

+ Quốc tịch;

+Tình trạng hôn nhân;

+ Nơi thường trú;

+ Nơi tạm trú;

+ Tình trạng khai báo tạm vắng;

+ Nơi ở hiện tại;

+ Quan hệ với chủ hộ;

+ Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

+ Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

- Ảnh chân dung;

- Đặc điểm nhân dạng;

- Vân tay;

- Họ, tên gọi khác;

- Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân;

- Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;

- Trình độ học vấn;

- Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, tại dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất lược bỏ quy định về vân tay trên CCCD.

3. Đề xuất bổ sung đối tượng được cấp CCCD là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên

Theo đó, người được cấp CCCD tại Điều 20 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) gồm:

- Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu.

Còn theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì người được cấp thẻ Căn cước công dân là Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi.

4. Tích hợp sổ BHXH, GPLX, thẻ BHYT, giấy khai sinh vào CCCD (Đề xuất)

So với Luật Căn cước công dân 2014 thì tại Điều 23 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất các thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: 

Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ.

5. Đề xuất cấp lại CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia 

Theo Điều 26 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) để xuất thủ tục cấp lại CCCD như sau:

Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân.

6. Bổ sung quy định mới về CCCD điện tử (Đề xuất)

So với Luật Căn cước công dân 2014 thì tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất bổ sung quy định về CCCD điện tử.

Theo đó, tại Điều 31 dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) quy định chung về CCCD điện tử như sau:

- CCCD điện tử là tài khoản định danh điện tử, chứa thông tin được in trên thẻ CCCD, thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD và thông tin khác của công dân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.

- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.

- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,474

Bài viết về

Giải đáp về Căn cước công dân gắn chíp

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]