Đề xuất tăng 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ từ 01/7/2023

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
26/05/2023 07:45 AM

Đề xuất tăng 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ từ 01/7/2023 là nội dung tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ (dự thảo Nghị định).

Đề xuất tăng 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ từ 01/7/2023

Đề xuất tăng 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ từ 01/7/2023 (Hình từ Internet)

Đề xuất tăng 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ từ 01/7/2023

Theo đó, 06 mức phụ cấp, trợ cấp với Dân quân tự vệ được đề xuất tăng tại dự thảo Nghị định như sau:

(1) Mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ:

Theo khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị định sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP về mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 0,24;

- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 0,22;

- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 0,21;

- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 0,20;

- Thôn đội trưởng: 0,12 và hưởng thêm 50% phụ cấp chức vụ tiểu đội trưởng khi kiêm nhiệm tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ, hoặc 50% phụ cấp chức vụ trung đội trưởng khi kiêm nhiệm trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 50% phụ cấp chức vụ của tiểu đội trưởng;

- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 0,15;

- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 0,12;

- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10.

Hiện hành theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ chi trả theo tháng như sau:

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;

- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;

- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng;

- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;

- Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;

- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng;

- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;

- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.

(2) Mức hưởng phụ cấp hàng tháng với Thôn đội trưởng Dân quân tự vệ:

Theo điểm c khoản 2 Điều 1 dự thảo Nghị định sửa đổi khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP thì đối với Thôn đội trưởng: Mức hưởng phụ cấp hằng tháng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 0,5 mức lương cơ sở.

Hiện hành tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP thì mức hưởng phụ cấp hàng tháng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 745.000 đồng.

(3) Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm a khoản 5 Điều 1 dự thảo Nghị định như sau:

Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 02 tháng lương cơ sở. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: 

- Dưới 01 tháng không được trợ cấp; 

- Từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng lương cơ sở;

- Từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng lương cơ sở.

Hiện hành khoản 2 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. 

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.

(4) Mức hưởng với Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn:

Mức hưởng với Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn theo điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP sửa đổi tại điểm a khoản 7 Điều 1 dự thảo Nghị định như sau:

Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. 

Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 05 tháng lương cơ sở, sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương cơ sở.

Hiện hành mức hưởng với Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn theo điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau:

Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng.

(5) Mức trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí trong trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết:

Mức trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí trong trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết theo điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP sửa đổi tại điểm b khoản 7 Điều 1 dự thảo Nghị định như sau:

Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 36 tháng lương cơ sở, người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở.

Hiện hành điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;

(6) Mức trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí trong trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết:

Mức trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí trong trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết theo điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP sửa đổi tại điểm c khoản 7 Điều 1 dự thảo Nghị định như sau:

Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 05 tháng lương cơ sở, người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở.

Hiện hành theo điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.

Bổ sung tiền ăn cho Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Cụ thể, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 dự thảo Nghị định đã chế độ tiền ăn cho Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã tại Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau:

- Bổ sung cụm từ “tiền ăn” vào tên Điều 8 về “Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, tiền ăn của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng”.

- Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau:

Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trong thời gian làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tham gia huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn, chỉ huy đơn vị dân quân làm nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được bảo đảm bù thêm tiền ăn mỗi ngày bằng 50% mức tiền ăn cơ bản của Hạ sĩ quan binh sĩ bộ binh tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp làm nhiệm vụ trong ngày lễ, tết được hưởng thêm tiền ăn như dân quân.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 13,247

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]