11 chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2023 (Hình từ internet)
1. Mẫu hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng từ 20/6/2023
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 5/2023/TT-BNV hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.
- Mẫu hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 111/2022 (thay thế Hợp đồng 68) từ ngày 20/6/2023 là mẫu sau:
Mẫu hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
- Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 111/2022 (thay thế Hợp đồng 68) từ ngày 20/6/2023 là mẫu sau:
Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
2. Thay đổi hồ sơ khám sức khỏe định kỳ từ 20/6/2023
Theo Thông tư 09/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe thì hồ sơ khám sức khỏe định kỳ từ 20/6/2023 bao gồm:
- Sổ khám sức khỏe định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT;
(Hiện nay, sổ khám sức khỏe định kỳ là mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT)
Mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ mới nhất (Phụ lục 3a) |
- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng.
3. Khung thời gian tính hao mòn tài sản cố định CQNN mới nhất
Khung thời gian tính hao mòn tài sản cố định CQNN được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 10/6/2023.
Xem chi tiết: Khung thời gian tính hao mòn tài sản cố định CQNN từ năm 2023
4. Sửa đổi điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Đây là nội dung tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Theo đó, điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ ngày 20/6/2023 như sau:
- Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
+ Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
+ Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP và Nghị định 18/2023/NĐ-CP trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp;
+ Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;
+ Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;
+ Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
+ Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
+ Trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó.
5. Sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện được quy định tại Điều 9 Thông tư 21/2020/TT-BCT và được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BCT, bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
- Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kinh doanh theo Mẫu 3b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp đồng lao động và bản sao bằng tốt nghiệp của người có tên trong danh sách; tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ điện của người trực tiếp quản lý kinh doanh (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương).
Thông tư 10/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 09/6/2023.
6. Sửa quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với người thuê nhà
Đây là nội dung tại Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT, có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
Theo đó, quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) như sau:
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
7. Sửa đổi nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu
Đây là nội dung tại Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện nội dung của Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
Theo đó, nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu từ ngày 15/6/2023 như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) và các điều kiện sau:
+ Không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở để đầu tư xây dựng công trình;
+ Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 09/2021/TT-BXD);
+ Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu. Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án nhà ở phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
- Quy trình chi tiết, trình tự thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu được áp dụng như quy định của pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Nhà đầu tư trúng thầu là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
8. Ban hành mới Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng (QCVN 03:2022/BXD) được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD, có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Quy chuẩn 03:2022/BXD quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau:
- Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả);
- Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
- Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.
9. Thay đổi các mẫu báo cáo trong tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
Ngày 28/4/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Theo đó, thay đổi các mẫu báo cáo sau đây tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT:
- Mẫu số 01: Báo cáo thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh.
- Mẫu số 02: Báo cáo cơ sở pháp lý xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
- Mẫu số 03: Báo cáo các điều kiện xác định chỉ tiêu.
- Mẫu số 04: Báo cáo đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh.
Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/6/2023.
10. Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất từ 01/6/2023
Đây là nội dung tại Quyết định 13/2023/QĐ-TTg về Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Theo đó, Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất gồm 5 nhóm phế liệu sau đây:
- Nhóm 1: Phế liệu sắt, thép, gang.
- Nhóm 2: Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic).
- Nhóm 3: Phế liệu giấy.
- Nhóm 4: Phế liệu thủy tinh.
- Nhóm 5: Phế liệu kim loại màu.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
Kể từ ngày 01/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.
Xem chi tiết danh mục tại Quyết định 13/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
11. Hướng dẫn quy trình công nhận bệnh binh
Quy trình công nhận bệnh binh được hướng dẫn tại Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an, cụ thể như sau:
- Cá nhân làm đơn đề nghị và kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi đến Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi xuất ngũ, thôi việc.
- Công an đơn vị, địa phương trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm kiểm tra, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 48 Nghị định 131/2021/NĐ-CP; đối với trường hợp đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận bị bệnh theo Mẫu số 36 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản sao hồ sơ gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa; Công an đơn vị, địa phương có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị công nhận bệnh binh gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an đơn vị, địa phương nêu chi tiết về trường hợp bị bệnh, kèm theo 02 ảnh chân dung (nền xanh, kích cỡ 2x3cm) của người bị bệnh.
- Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 63 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP; cấp giấy chứng nhận bệnh binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ kèm theo quyết định, giấy chứng nhận về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị để di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú.
Nghị định 131/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/6/2023.
Trên đây là 11 chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2023.