Đề xuất điều chỉnh biểu giá điện sinh hoạt xuống còn 5 bậc (Hình từ Internet)
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến về dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, trong đó có nhiều đề xuất quy định mới về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất, sinh hoạt,...
Dự thảo Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện |
Cụ thể tại dự thảo Quyết định, Bộ Công Thương đã đề xuất điều chỉnh biểu giá điện sinh hoạt 6 bậc theo quy định tại Quyết định 28/2014/QĐ-TTg thành biểu giá điện sinh hoạt 5 bậc, cụ thể như sau:
- Biểu giá điện sinh hoạt 6 bậc theo quy định tại Quyết định 28/2014/QĐ-TTg (Hiện hành)
Nhóm đối tượng khách hàng |
Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%) |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt |
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 |
92% |
Bâc 2: Cho kWh từ 51 - 100 |
95% |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 |
110% |
Bâc 4: Cho kWh từ 201 - 300 |
138% |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 |
154% |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên |
159% |
- Biểu giá điện sinh hoạt 5 bậc (Đề xuất)
Nhóm đối tượng khách hàng |
Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%) |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt |
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 100 |
90% |
Bậc 2: Cho kWh từ 101 - 200 |
108% |
Bậc 3: Cho kWh từ 201 - 400 |
136% |
Bậc 4: Cho kWh từ 401 - 700 |
162% |
Bậc 5: Cho kWh từ 701 trở lên |
180% |
Khi đó, giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt sẽ gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Giá bán lẻ điện sinh hoạt là gì? Theo Thông tư 16/2014/TT-BCT, giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (xác định theo Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện), áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ. |
Theo Điều 3 Quyết định 28/2014/QĐ-TTg, cơ cấu biểu giá lẻ điện được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.
- Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp (từ 110kV trở lên, từ 22kV đến dưới 110kV, từ 6kV đến dưới 22kV và dưới 6kV) áp dụng cho các nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.
- Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.
- Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng khi điều kiện kỹ thuật cho phép đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt.
- Hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
- Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 6 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
- Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.
Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.