Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
27/07/2023 14:09 PM

Xin cho tôi hỏi các khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh hiện nay có giới hạn gì không? - Mai Linh (TPHCM)

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024 (Hình từ internet)

Ngày 30/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.

1. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024

Cụ thể tại Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay.

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:

- 30% đối với ngân hàng thương mại;

- 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.

2. Giới hạn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định giới hạn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư:

+ Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;

+ Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:

Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:

+ Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu;

+ Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN;

- Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

- Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài:

+ Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới hạn vay;

+ Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay, trường hợp nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác với đồng tiền vay nước ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính giới hạn vay;

+ Đối với mục đích vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án cơ cấu lại nợ nước ngoài để tính giới hạn vay.

Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, trừ Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/01/2024, thay thế Thông tư 12/2014/TT-NHNN.

Hồ Quốc Tuấn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,261

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]