Quy định về chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
04/10/2023 16:45 PM

Quy định về chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng hiện nay được quy định như thế nào? - Hồng Ngọc (Long An)

Quy định về chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng

Quy định về chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Hình từ internet)

Quy định về chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng

Ngày 02/10/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.

Theo đó, việc chấm điểm, quản lý, phúc khảo bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng hiện nay được quy định tại Điều 24, 25 và 26 Thông tư 08/2023/TT-BTP như sau:

(1) Chấm điểm kiểm tra

1.1. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100.

Mỗi bài kiểm tra viết do hai thành viên Ban Chấm thi chấm và cho điểm độc lập theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định. Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng Ban Chấm thi phân công hai thành viên khác của Ban Chấm thi chấm lại bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài kiểm tra.

Bài kiểm tra trắc nghiệm được chấm theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.

1.2. Thí sinh đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra phải có số điểm của mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.

1.3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên của địa phương nơi có người tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời đăng tải kết quả kiểm tra trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

(2) Quản lý bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra

2.1. Bài kiểm tra phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.

2.2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra.

2.3. Khi hết thời gian tại mục 2.2, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc tiêu hủy các bài kiểm tra, kết quả kiểm tra, hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đã được lưu giữ.

(3) Phúc tra bài kiểm tra

3.1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết, kiểm tra trắc nghiệm trên giấy của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra; trường hợp tổ chức kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì không phúc tra đối với bài kiểm tra này.

3.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Phách và Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.

3.3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư 08/2023/TT-BTP. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.

Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023 và thay thế cho Thông tư 04/2015/TT-BTP.

Trịnh Thị Hồng Vân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 867

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]