Thông tin của Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 45/2023/TT-BCA quy định về cung cấp thông tin của lực lượng Công an nhân dân trên môi trường mạng, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.
Theo đó, kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng gồm:
(1) Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
(2) Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai các kênh cung cấp thông tin sau đây trên môi trường mạng cho tổ chức, cá nhân:
- Cổng dữ liệu cấp Bộ;
- Mạng xã hội;
- Thư điện tử (Email);
- Ứng dụng trên thiết bị di động;
- Tổng đài điện thoại.
(3) Các kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng phải bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ, thống nhất với thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
(4) Kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 42/2022/NĐ-CP .
Tại Thông tư 45/2023/TT-BCA quy định thông tin của Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 42/2022/NĐ-CP và các nội dung sau:
- Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an;
- Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của Người phát ngôn Bộ Công an, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Công an về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm;
- Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ Công an, Công an cấp tỉnh điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết cho quá trình điều tra, xác minh và công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
- Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri;
- Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an;
- Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, nhà nước, ngành Công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;
- Điểm tin Interpol;
- Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm;
- Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;
- Các thông tin chuyên đề: Cảnh báo tội phạm; hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng pháp luật; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ Công an và các chuyên đề tuyên truyền khác phù hợp thực tiễn công tác;
- Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện;
- Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc Chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.
Cơ quan nhà nước công khai những thông tin gì trên mạng?Khoản 1 Điều 4 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định: “Điều 4. Thông tin cung cấp trên môi trường mạng 1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau: a) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. c) Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. d) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. đ) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó: - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình. - Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch. - Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật. e) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ: - Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. - Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. g) Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. h) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin. i) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. …” |