Tổng hợp giải đáp các vướng mắc về thuế của Tổng cục Thuế (Hình từ internet)
Trong tháng 10 năm 2023, Tổng cục Thuế ban hành một số Công văn giải đáp các vướng mắc về thuế, đơn cử như sau:
(1) Giải đáp về thuế giá trị gia tăng
Ngày 24/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4692/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 08/CV-BP ngày 21/8/2023 của Công ty Cổ phần Blue Planet Distribution Centre (Công ty Blue Planet) về thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP; khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC; khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC; khoản 2 Điều 9, Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Căn cứ các quy định và nội dung báo cáo của Công ty Blue Planet tại công văn 08/CV-BP ngày 21/8/2023 nêu trên, trường hợp Công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây Bắc ký Hợp đồng cho Công ty CP Blue Planet thuê lại đất và cơ sở hạ tầng, thì từ thời điểm Công ty Blue Planet được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất và Công ty Blue Planet được áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất thì cho thuê đất và dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng (trong phạm vi doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp hai bên đã bàn giao mặt bằng, thanh toán tiền và đã lập hóa đơn GTGT trước thời điểm Công ty Blue Planet được công nhận là doanh nghiệp chế xuất thì Công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây Bắc điều chỉnh hóa đơn đã lập tương ứng thời gian thuê đất và cơ sở hạ tầng kể từ thời điểm Công ty Blue Planet được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và kê khai bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
(2) Giải đáp về thuế nhà thầu
Ngày 23/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4667/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn 593/SNN-QLXDCT ngày 18/4/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ về thuế nhà thầu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 7 Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
- Căn cứ Điều 25 Hợp đồng 48/2015/HĐXD ngày 11/8/2015 giữa Ban QLDA công trình xây dựng nông nghiệp và PTNN Phú Thọ và KBL quy định:
Điều 25. Thuế
Các yêu cầu về thuế được quy định tại ĐKCT
Tại ĐKCT, Điều 25 được quy định như sau:
“Bên B sẽ chịu trách nhiệm thanh toán thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà các Bên không đề cập trong hợp đồng này. Bên B sẽ phải nộp thuế Nhà thầu (nếu có) và các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Đối với các loại thuế, phí, lệ phí khác mà Bên B có nghĩa vụ nộp tại Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng Bên A đồng ý thanh nộp thay thì Bên B vẫn có nghĩa vụ kê khai thuế (bao gồm thuế GTGT đối với các hạng mục được thực hiện ở Việt Nam), phí, lệ phí và cung cấp thông tin chi tiết cho Bên A về số thuế phải nộp.
- Mục 3, Điểm e Khoản 3.1 của Hiệp định Tài trợ quy định:
Bên vay sẽ cấp cho Exim Bank tài liệu khẳng định với mục đích là tất cả các loại thuế và phí theo bất cứ hình thức nào áp tại nước của Bên vay bao gồm tất cả các loại thuế GTGT/thu nhập cá nhân/thu nhập doanh nghiệp, các loại phí/thuế nhập khẩu, các loại thuế đặc biệt, các khoản đóng góp an sinh xã hội cho các nhân viên thời vụ được bên bán cử đến, liên quan tới việc thực hiện hợp đồng tại nước Bên Vay sẽ do bên mua chi trả và sẽ không được đưa vào giá hợp lệ của các hàng hóa hợp lệ”).
Trường hợp nhà thầu nước ngoài Công ty Kirloskar Brothers Limited - Ấn Độ ký hợp đồng với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ để thực hiện dự án Trạm bơm tiêu Bình Bộ huyện Phù Ninh tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài Công ty Kirloskar Brothers Limited thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam theo quy định.
Việc thống nhất chi trả thuế giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thực hiện theo quy định của Hợp đồng ký giữa Ban QLDA (Chủ đầu tư) và nhà thầu. Nguồn vốn thanh toán cho Hợp đồng là nguồn vốn từ Hiệp định vay cho các hạng mục hợp lệ theo quy định của Hiệp định và nguồn vốn đối ứng của Chủ đầu tư trên nguyên tắc những chi phí không được chi trả từ Hiệp định vay sẽ do Chủ đầu tư chi trả.
(3) Giải đáp về thuế tài nguyên
Ngày 23/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4663/TCT-CS về chính sách thuế tài nguyên.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2632/CTĐLA-TTKT1 ngày 25/08/2023 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk vướng mắc về giá tính thuế tài nguyên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 6 Luật thuế tài nguyên;
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 50/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 50/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định 12/2015/NĐ-CP);
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC;
Căn cứ các quy định nêu trên, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì UBND cấp tỉnh xác định cụ thể giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 6 Luật thuế tài nguyên, khoản 2 Điều 4 Nghị định 50/2010/NĐ-CP và khoản 4 Điều 4 Nghị định 50/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).
(4) Giải đáp về thuế giá trị gia tăng
Ngày 23/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4665/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng.
Trả lời công văn số 306/CTGLA-TTHT ngày 24/2/2023 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ REC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 về giải thích từ ngữ;
- Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 06/2022/NĐ-CP;
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP;
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
Liên quan đến vấn đề này, Bộ Công Thương có ý kiến tại công văn 6153/BCT-TKNL ngày 07/9/2023, Cục Biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường) có ý kiến tại Công văn 995/BĐKH-KTTT ngày 08/8/2023 gửi Tổng cục Thuế (bản chụp các công văn kèm theo). Theo đó, chứng chỉ REC không được quy định là tín chỉ các bon hay tín chỉ giảm phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và không thuộc phạm vi quy định của Nghị định 06/2022/NĐ-CP.
Căn cứ quy định và ý kiến của các Bộ, ngành nêu trên, khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC không thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
(5) Giải đáp về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngày 19/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4626/TCT-CS về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
Trả lời công văn số 8768/CTHDU-TTHT ngày 01/6/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với Công ty TNHH Haid Hải Dương, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13.
- Khoản 3 Điều 15 Nghị định 18/2013/NĐ-CP.
- Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
- Điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
- Khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC.
- Điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Do vậy, thu nhập của các doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỷ giá không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thi không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Đối với thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế thì khoản thu nhập này không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
(6) Giải đáp về thuế giá trị gia tăng
Ngày 19/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4627/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn 3582/CTHPH-TTHT ngày 04/7/2023 của Cục Thuế TP Hải Phòng, công văn 1570/CTPTH-TTKT3 ngày 16/07/2023 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về thuế GTGT.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
- Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP;
- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 100/2016/NĐ-CP);
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 130/2016/TT-BTC) hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế;
- Căn cứ Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế cuối cùng trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.