Bãi bỏ Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT liên quan đến xuất nhập khẩu (đề xuất)

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
30/11/2023 17:40 PM

Tôi nghe nói đang có đề xuất bãi bỏ Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng đúng không? - Thành Lương (Tây Ninh)

Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng

Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

Cụ thể tại Điều 170 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: "Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật."

Thực hiện quy định nêu trên, trên cơ sở ý kiến của các cục hải quan tỉnh, thành phố, Bộ Tài chính đã rà soát toàn bộ nội dung Thông tư 83/2014/TT-BTC (được xây dựng dựa trên quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng tại thời điểm năm 2014 và Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 2012).

Kết quả rà soát cho thấy sau khi Thông tư 83/2014/TT-BTC được ban hành, pháp luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần dẫn đến nhiều quy định của Thông tư 83/2014/TT-BTC không còn phù hợp, đồng thời, căn cứ pháp lý của việc ban hành Thông tư này cũng đã có sự thay đổi.

Hiện hành, pháp luật thuế GTGT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đồng thời, chính sách thuế GTGT đã có quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ và điều kiện về hồ sơ, thủ tục để áp dụng các chính sách thuế GTGT.

Do vậy, thực hiện quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính đã dự thảo Thông tư bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC và Phụ lục rà soát, đề xuất bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC.

2. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

+ Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

+ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi 2013)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,659

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]