Chi tiết tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
03/01/2024 15:15 PM

Xin cho tôi biết tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024 trong từng trường hợp được xác định như thế nào theo quy định hiện hành? – Văn Cường (Bến Tre)

Chi tiết tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024

Chi tiết tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ai được xem là cán bộ?

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008)

Chi tiết tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Cụ thể tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

(i) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

(ii) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (i) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(iii) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (i) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Dựa vào nội dung quy định trên, tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024 sẽ được chia thành 03 trường hợp:

Trường hợp 1: Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Khi đó, tuổi nghỉ hưu của cán bộ như sau:

- Nam là 61 tuổi (thời điểm sinh: tính từ tháng 4/1963 đến 12/1963)

- Nữ là 56 tuổi 4 tháng (thời điểm sinh: tính từ tháng 1/1968 đến 8/1968)

(Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

Trường hợp 2: Tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (do người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)

Theo đó, cán bộ huộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

(1) Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

(2) Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(3) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

(4) Có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại (1) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại (2) từ đủ 15 năm trở lên.

Khi đó, tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024 được xác định như sau:

- Nam: 56 tuổi (thời điểm sinh: tính từ tháng 4/1968 đến 12/1968)

- Nữ: 51 tuổi 4 tháng (thời điểm sinh: tính từ tháng 1/1973 đến 8/1973)

(Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

Trường hợp 3: Tuổi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nêu trên hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Khi đó, tuổi nghỉ hưu của cán bộ năm 2024 trong trường hợp này được xác định như sau:

- Nam là 66 tuổi

- Nữ là 62 tuổi 4 tháng

(Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,215

Bài viết về

Cán bộ, công chức, viên chức

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]