Toàn văn dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Căn cước 2023 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Bộ Công an đã công bố dự dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023 và đang lấy ý kiến đóng góp để hoàn thiện các quy định được đề xuất trong dự thảo Nghị định này.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Căn cước 2023 |
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Căn cước 2023 quy định chi tiết khoản 26 Điều 9, khoản 11 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 16, khoản 5 Điều 16, khoản 6 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 25, khoản 6 Điều 29, khoản 6 Điều 30, khoản 4 Điều 41 của Luật Căn cước 2023, gồm các nội dung sau:
(1) Thông tin khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(2) Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3) Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.
(4) Chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
(5) Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
(6) Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp.
(7) Trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.
(8) Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước.
(9) Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
(10) Giữ thẻ căn cước; trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.
(11) Quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước;
(12) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước.
(13) Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
(14) Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.
Các hướng trong dự thảo Nghị định sẽ áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nội dung đáng chú ý trong dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Căn cước 2023 là việc đưa ra các hướng dẫn chi tiết đối với trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, cụ thể:
(1) Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin số định danh cá nhân để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
(2) Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3) Người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.
(4) Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng.