Đề xuất thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao (Hình từ internet)
Bộ Công an đang Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi).
Việc xây dựng Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, trình tự, thủ tục hành chính và khắc phục những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình thi hành, áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nhằm bảo đảm thống nhất với các luật có liên quan.
Theo khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) quy định về vũ khí quân dụng như sau:
- Vũ khí quân dụng, bao gồm:
+ Vũ khí cầm tay, vác vai, hạng nhẹ, hạng nặng và đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục các loại vũ khí này;
+ Súng bắn đạn ghém, súng kíp, súng bắn đạn nổ, súng bắn đạn sơn, súng nén ga, súng nén khí, súng nén hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục các loại vũ khí này;
+ Vũ khí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ hoặc không được trang bị cho các đối tượng theo quy định của Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) nhưng sử dụng gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ con người trái pháp luật;
+ Linh kiện là chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận cơ bản cấu tạo nên vũ khí quân dụng quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi);
+ Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) không trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Vũ khí quân dụng theo quy định hiện hành Vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí nêu trên, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ. (Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi bởi điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019) |
- Vũ khí thể thao là vũ khí quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) được trang bị, sử dụng vào mục đích luyện tập, thi đấu thể thao. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao.
(khoản 4 Điều 3 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi))
Vũ khí thể thao theo quy định hiện hành Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: + Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; + Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. (khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017) |
Như vậy, Dự thảo Luật đã sửa đổi, bổ sung một số từ ngữ để giải thích các khái niệm cho phù hợp với nội dung, phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật , tạo thuận lợi cho việc áp dụng Luật, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Căn cứ Điều 30 Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) quy định về thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao như sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao khi mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán; nêu rõ lý do mua, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện và của người đến liên hệ;
- Văn bản đề nghị theo quy định nêu trên nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.
- Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem thêm tại Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi)
Đoàn Đức Tài