Giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Công văn 1083/VKSTC-V9)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
03/04/2024 11:48 AM

Xin cho tôi hỏi Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã giải đáp bao nhiêu vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình? – Việt Hoàng (Hậu Giang)

Giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Công văn 1083/VKSTC-V9)

Giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Công văn 1083/VKSTC-V9) (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 26/03/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã có Công văn 1083/VKSTC-V9 về viêhc giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình

Theo Công văn 1083/VKSTC-V9, 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình nằm trong 06 nhóm như sau:

(1) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 gồm 30 vướng mắc;

(2) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án năm 2020 gồm 01 vướng mắc;

(3) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm 14 vướng mắc;

(4) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm 01 vướng mắc;

(5) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013 gồm 01 vướng mắc;

(6) Nhóm vướng mắc về việc thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) gồm 01 vướng mắc;

Đơn cử, Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc về việc thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:

Câu hỏi: Có mâu thuẫn trong quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) với điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP về quyền khởi kiện của Chấp hành viên yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung của vợ chồng hoặc hộ gia đình để bảo đảm thi hành án không? (VKS Bắc Giang)

Trả lời:

Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án. Quy định này có tính chất chung, áp dụng cho mọi hình thức tài sản chung.

Khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác, nêu rõ: “c) Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.

Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.

Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ”.

Như vậy, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP đã cụ thể hoá quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), áp dụng riêng cho trường hợp phân chia tài sản chung vợ chồng hoặc hộ gia đình.

Theo đó, Chấp hành viên không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia mà Chấp hành viên trực tiếp xác định phần sở hữu của vợ, chồng, xác định phần sở hữu, sử dụng quyền sử dụng đất của thành viên hộ gia đình, thực hiện kê biên, xử lý tài sản chung để bảo đảm cho Chấp hành viên xử lý kịp thời vụ việc.

Xem chi tiết việc giải đáp vướng mắc tại Công văn 1083/VKSTC-V9 ngày 26/3/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 610

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]