Đánh bạc bằng sổ đỏ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 24/4/2024, Viện KSND tối cao (Vụ 2) và Văn phòng Cơ quan CSĐT - Bộ Công an (C01) ban hành Hướng dẫn 218/HDLN-VKSTC-BCA áp dụng quy định Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự trong quá trình phối hợp tiếp nhận, thụ lý xác minh nguồn tin tội phạm, kiến nghị khởi tố và giải quyết các vụ án về trật tự xã hội.
Cụ thể tại câu 26: Trường hợp 01 người sử dụng giấy tờ có giá và quyền về tài sản (trái phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký ở tô, xe máy....) để tham gia đánh bạc thì có truy cứu trách nhiệm hình sự được không?
Theo đó. thắc mắc được giải đáp như sau:
Điều 321 BLHS quy định: "Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá. Do vậy, người sử dụng giấy tờ có giá và quyền về tài sản để đánh bạc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc tính số tiền sử dụng đánh bạc phải căn cứ vào sự thỏa thuận giữa các con bạc về việc quy đổi hoặc xác định giá trị của các loại giấy tờ này.
Trường hợp A sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đánh bạc bằng hình thức đánh xóc đĩa với B. Hai bên thỏa thuận nếu A thắng thì B phải trả cho A số tiền 500.000.000 đồng. Nếu B thẳng thì A mất quyền sử dụng đất. Số tiền sử dụng đánh bạc được tính là 1 tỷ đồng.
Nội dung này, VKSND tối cao có văn bản số 3769/VKSTC-V14 ngày 12/9/2023 gửi TAND tối cao, kiến nghị TAND tối cao hướng dẫn cách xác định số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trong trường hợp: Người tham gia đánh bạc sử dụng giấy tờ có giá, các quyền tài sản để tham gia đánh bạc.
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức hình phạt như sau:
- Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc trái phép được quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
+ Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
+ Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
+ Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
+ Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
+ Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
+ Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.