Hướng dẫn giải quyết về nuôi con khi ly hôn theo Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
24/05/2024 10:45 AM

Tôi muốn hỏi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có những hướng dẫn gì về giải quyết về nuôi con khi ly hôn? – Anh Huy (Hậu Giang)

Hướng dẫn giải quyết về nuôi con khi ly hôn theo Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

Hướng dẫn giải quyết về nuôi con khi ly hôn theo Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 16/5/2024, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Hướng dẫn giải quyết về nuôi con khi ly hôn theo Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

Cụ thể, Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP đã hướng dẫn các quy định về nuôi con khi ly hôn được nêu tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

(1) Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:

- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;

- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;

- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;

- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;

- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;

- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;

- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.

(2) Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;

- Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;

- Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.

(3) “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

- Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

(Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP)

Xem chi tiết tại Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Quy định về trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

(Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,883

Bài viết về

lĩnh vực Thủ tục tố tụng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]