Đề xuất người từ đủ 75 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng (Hình từ internet)
Cụ thể, theo Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đề xuất quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
- Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đủ 75 tuổi trở lên;
+ Không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
+ Có đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đồng thời bảo đảm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo đề nghị của Chính phủ.
Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã đề xuất bổ sung thêm quy định mới về trợ cấp hưu trí cho người lớn tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên mà không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và có đơn đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Hiện hành, người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau: (1) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; (2) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại điểm (1) sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; (3) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm (1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; (4) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. |
Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cũng đã đề xuất các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội, cụ thể:
- Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát và đề xuất việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội báo cáo Quốc hội khi trình Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
Hiện nay, mức chi phí trợ cấp mai táng cho người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội là 7.200.000 đồng (khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP) |