Đề xuất sửa Thông tư 324/2016/TT-BTC về mục lục ngân sách

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
25/06/2024 09:30 AM

Nội dung của đề xuất sửa Thông tư 324/2016/TT-BTC về mục lục ngân sách đề cập tại dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính.

Đề xuất sửa Thông tư 324/2016/TT-BTC về mục lục ngân sách (Hình từ internet)

 Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.

Sửa Thông tư 324/2016/TT-BTC về mục lục ngân sách theo dự thảo Thông tư

Cụ thể theo Điều 1 của dự thảo Thông tư, dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

(1) Bổ sung nội dung Khoản 3 Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

“Trường hợp nội dung kinh tế khoản thu, chi ngân sách không được chỉ tiết theo Tiểu mục thì hạch toán vào Tiểu mục khác thuộc Mục tương ứng."

(2) Sửa đổi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

“Mã số hóa nội dung phân loại

Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được mã số hóa theo 5 ký tự, được bố trí như sau: NX1X2X3X4

Trong đó:

* N là ký tự theo dõi chi tiết nguồn kinh phí của chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia. Cụ thể:

+ N = 1 phản ánh nguồn vốn ngân sách trung ương (bao gồm cả ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương).

+ N = 2 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp tỉnh.

+ N = 3 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp huyện. + N = 4 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp xã.

* X1X2X3X4 là ký tự sau theo dõi các Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia và các tiểu chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia, cách thức bổ tri như sau:

Đối với các chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia do Trung ương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 0001 đến 4999; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 20 giá trị. Riêng Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước (Mã số 0210) có 40 giá trị. Đối với 21 Chương trình mục tiêu ban hành theo Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015; chương trình, mục tiêu xử lý chất độc da cam Dioxin; hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ là 10 giá trị.

- Đối với các chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 5000 đến 9989; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 10 giá trị. Đối với các địa phương có nhu cầu quản lý, hạch toán riêng các chương trình mục tiêu do địa phương quyết định ban hành: Sở Tài chính có văn bản đề xuất cụ thể (kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình mục tiêu của địa phương) gửi Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước) để xác định mã số cụ thể và thông báo gửi địa phương thực hiện."

Ví dụ: Chương trình mục tiêu quốc gia "Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo", được bố trí các phần vốn cụ thể:

Đối với phần vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: phản ảnh bằng mã 10472. Đối với phần vốn của ngân sách cấp tỉnh: phản ảnh bằng mã 20472

Đối với phần vốn của ngân sách cấp huyện: phản ánh bằng mã 30472

Đối với phần vốn của ngân sách cấp xã: phản ảnh bằng mã 40472

Đối với phần vốn của ngân sách cấp xã: phản ánh bằng mã 40472

(3) Sửa đổi, bổ sung Mã Chương quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

- Sửa tên Chương 184 “Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam” thành “Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam";

- Bổ sung Chương 208 “Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam".

(4)  Sửa đổi, bổ sung Mã Khoản quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

Bổ sung Khoản 315 “Chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số" thuộc Loại 280 “Các hoạt động kinh tế".

(5) Sửa đổi, bổ sung Mã Tiểu mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:

- Bổ sung Tiểu mục 1058 “Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu" thuộc Mục 1050 “Thuế thu nhập doanh nghiệp"

+ Sửa tên Mục 1250 “Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoảng sản, vùng trời, vùng biển” thành “Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên"

+ Bổ sung Tiểu mục 1259 “Thu tiền đấu giá biển số xe ô tô"

+ Bổ sung Tiểu mục 1561 “Thu tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh"

- Sửa tên Tiểu mục 1413 “Thu tiền sử dụng đất các dự án trọng điểm khác” thành “Thu tiền sử dụng đất các dự án quan trọng quốc gia khác” thuộc Mục 1400 “Thu tiền sử dụng đất”.

Sửa tên và bổ sung tiểu mục thuộc Mục 2600 “Phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường".

+ Sửa tên Tiểu mục 2618 “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải” thành “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải"

+ Bổ sung Tiểu mục 2622 “Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải".

- Sửa tên Tiểu mục 3613 “Tiền thuê đất các dự án trọng điểm khác" thành “Tiền thuê đất các dự án quan trọng quốc gia khác” thuộc Mục 3600 “Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước".

Sửa tên và bổ sung các Tiểu mục thuộc Mục 3650 “Thu từ tài sản Nhà nước giao các tổ chức kinh tế" như sau:

+ Sửa tên Tiểu mục 3653 “Thu hồi vốn của Nhà nước” thành “Thu hồi vốn của Nhà nước từ cổ phần hóa".

+ Bổ sung Tiểu mục 3655 “Thu hồi vốn của Nhà nước từ chuyển nhượng vốn nhà nước".

+ Bổ sung Tiểu mục 3656 “Thu hồi vốn của Nhà nước từ sắp xếp lại doanh nghiệp theo hình thức khác".

- Sửa tên mục và tiểu mục thuộc Mục 4700 “Thu từ các khoản hoàn trả giữa các cấp ngân sách" như sau:

+ Sửa tên Mục 4700 “Thu từ các khoản hoàn trả giữa các cấp ngân sách” thành “Thu từ các khoản chuyển giao giữa các cấp ngân sách".

+ Sửa tên Tiểu mục 4701 “Các khoản hoàn trả phát sinh trong niên độ ngân sách” thành “Các khoản chuyển giao phát sinh trong niên độ ngân sách".

+ Sửa tên Tiểu mục 4702 “Các khoản hoàn trả phát sinh ngoài niên độ ngân sách năm trước” thành “Các khoản chuyển giao phát sinh niên độ ngân sách năm trước".

+ Sửa tên Tiểu mục 4703 “Thu từ khoản ngân sách cấp khác chỉ hoàn trả

các khoản điều tiết sai các năm trước” thành “Các khoản chuyển giao phát sinh niên độ ngân sách các năm trước".

- Bổ sung Tiểu mục 6619 “Thông tin đối ngoại" thuộc Mục 6600 “Thông tin, tuyên truyền, liên lạc".

- Sửa tên mục và tiểu mục thuộc Mục 7700 “Chi hoàn trả giữa các cấp ngân sách" như sau:

+ Sửa tên Mục 7700 “Chỉ hoàn trả giữa các cấp ngân sách” thành “Chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách”.

+ Sửa tên Tiểu mục 7701 “Chi hoàn trả các khoản phát sinh trong niên độ ngân sách” thành “Chỉ chuyển giao các khoản phát sinh trong niên độ ngân sách".

+ Sửa tên Tiểu mục 7702 “Chỉ hoàn trả các khoản phát sinh niên độ ngân sách năm trước” thành “Chi chuyển giao các khoản phát sinh niên độ ngân sách năm trước".

+ Sửa tên Tiểu mục 7703 “Chỉ hoàn trả các khoản thu đã điều tiết sai các

năm trước” thành “Chỉ chuyển giao các khoản phát sinh niên độ ngân sách các năm trước".

- Sửa tên và hủy bỏ các Tiểu mục thuộc Mục 8900 “Hỗ trợ hoạt động tín dụng Nhà nước".

+ Sửa tên Tiểu mục 8901 “Cấp bù chênh lệch lãi suất” thành “Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý”.

+ Hủy bỏ Tiểu mục 8902 “Cấp phí quản lý".

(6) Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Phụ lục IV như sau:

Bổ sung mã số tiểu chương trình mục tiêu 0969 “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030” thuộc Mã số Chương trình mục tiêu 0950 “Các chương trình, mục tiêu, dự án khác".

Quy định phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Chương” hiện nay

- Nội dung phân loại:

Chương dùng để phân loại thu, chi ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng. Mỗi cấp ngân sách bố trí một Chương đặc biệt (Các quan hệ khác của ngân sách) để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách không thuộc dự toán giao cho các cơ quan, tổ chức.

- Mã số hóa nội dung phân loại:

+ Chương được mã số hóa theo 3 ký tự theo từng cấp quản lý: Đối với cơ quan ở cấp trung ương, mã số từ 001 đến 399; đối với cơ quan ở cấp tỉnh, mã số từ 400 đến 599; đối với cơ quan ở cấp huyện, mã số từ 600 đến 799; đối với cơ quan cấp xã, mã số từ 800 đến 989.

+ Cách thức bố trí

Đối với cơ quan chủ quản hoặc đơn vị, tổ chức kinh tế được bố trí mã riêng cho từng cơ quan chủ quản hoặc đơn vị, tổ chức kinh tế; các đơn vị trực thuộc cơ quan chủ quản (hoặc thuộc đơn vị, tổ chức kinh tế cấp trên) được sử dụng mã Chương của cơ quan chủ quản (đơn vị, tổ chức kinh tế cấp trên).

Đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân độc lập, có cùng tính chất được bố trí mã Chương chung cho các đơn vị.

- Nguyên tắc hạch toán:

+ Các khoản thu ngân sách nhà nước hạch toán theo Chương của đơn vị quản lý và có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; các khoản chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư hạch toán theo Chương cơ quan chủ quản. Căn cứ mã số Chương nằm trong khoảng cấp nào, để xác định Chương đó thuộc cấp quản lý tương ứng.

+ Các trường hợp ủy quyền:

++ Trường hợp cơ quan, đơn vị được cơ quan thu ủy quyền thu, hạch toán theo Chương của cơ quan ủy quyền thu. Riêng các khoản thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan ủy quyền thu hạch toán vào chương người nộp.

++ Trường hợp cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ủy quyền của cơ quan khác, hạch toán theo Chương của cơ quan ủy quyền chi.

- Danh mục mã Chương:

Danh mục mã Chương được quy định chi tiết tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC. Sở Tài chính hướng dẫn việc hạch toán mã số Chương trên địa bàn để phù hợp với thực tế tổ chức ở địa phương; không ban hành mã số khác với Thông tư 324/2016/TT-BTC.

(Điều 2 Thông tư 324/2016/TT-BTC , được sửa đổi bởi Thông tư 93/2019/TT-BTC)

Lê Nguyễn Anh Hào

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,384

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]