Thẻ Căn cước trẻ em có thời hạn bao lâu? (Hình từ internet)
Theo Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước bao gồm:
- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 mà chỉ thực hiện khi có nhu cầu.
Căn cứ theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
- Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định nêu trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Theo đó, thẻ Căn cước của trẻ em có thời hạn sử dụng như sau:
- Nếu trẻ thực hiện làm thẻ khi mới sinh đến trước thời điểm đủ 12 tuổi thì thời hạn sử dụng của thẻ là khi đủ 14 tuổi.
- Trẻ làm thẻ Căn cước khi đủ 12 tuổi thì thẻ Căn cước đó được sử dụng đến khi đủ 25 tuổi.
- trường hợp trẻ không thực hiện làm thẻ căn cước khi dưới 14 tuổi thì khi đủ 14 tuổi trẻ bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước theo quy định.
Như vậy, theo quy định, tùy vào từng trường hợp cụ thể ở trên để quy định thời hạn sử dụng thẻ Căn cước của trẻ em là bao lâu.
Theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
* Đối với trẻ em dưới 6 tuổi
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
* Đối với trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
Thông tin trên thẻ căn cước của trẻ em dưới 14 tuổi được quy định tại Thông tư 16/2024/TT-BCA như sau:
* Đối với trẻ từ 0 - 6 tuổi:
Mẫu thẻ dành cho công dân từ 0 - 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Đối với công dân dưới 6 tuổi, thông tin trên thẻ căn cước gồm: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.
* Đối với trẻ từ đủ 6 tuổi - dưới 14 tuổi:
Thông tin trên thẻ gồm: ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.
Còn mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ 0 - dưới 6 tuổi và từ đủ 6 tuổi trở lên sẽ có các thông tin giống nhau gồm: nơi cư trú; nơi đăng ký khai sinh; chip điện tử; mã QR; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; chữ "BỘ CÔNG AN"; Dòng MRZ.