Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
(1) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân quy định tại mục (2) được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
- Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(2) Thân nhân của đối tượng tại mục (1) được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
- Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi; (*)
- Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
(3) Không áp dụng trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân tại mục (2) nêu trên (trừ mục (*)) là người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng mà mức hưởng bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
(4) Kết quả khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng phải được xác định chậm nhất 06 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết hoặc kể từ ngày thân nhân tại mục (*) hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.
Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu người lao động như sau: “Điều 169. Tuổi nghỉ hưu … 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. …” |
Trần Trọng Tín