Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã quy định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
(2) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
(3) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
(4) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
(5) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
(6) Hiện trạng môi trường, an ninh;
(7) Thời hạn sử dụng đất;
(8) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
08 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất phi nông nghiệp từ 01/8/2024
Cụ thể, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất, đã quy định cụ thể 13 loại giá đất như sau:
(1) Giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
(2) Giá đất trồng cây lâu năm;
(3) Giá đất rừng sản xuất;
(4) Giá đất nuôi trồng thủy sản;
(5) Giá đất làm muối;
(6) Giá đất ở tại nông thôn;
(7) Giá đất ở tại đô thị;
(8) Giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
(9) Giá đất thương mại, dịch vụ;
(10) Giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
(11) Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
(12) Giá các loại đất trong khu công nghệ cao;
(13) Giá các loại đất khác theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 chưa được quy định từ điểm a đến điểm m khoản này theo yêu cầu quản lý của địa phương.
- Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
- Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
+ Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
+ Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.
(Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP)
Xem thêm Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.