Chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở TPHCM (HÌnh từ Internet)
Ngày 22/6/2024, HĐND Thành phố Hồ Chí Minh thông qua Nghị quyết 35/NQ-HĐND ban hành Đề án xây dựng, bố trí lực lượng, đảm bảo điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, để đảm bảo điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở, Đề án quy định các chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí địa điểm, nơi làm việc cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở tại địa điểm, nơi sinh hoạt cộng đồng ở khu phố/ấp hoặc địa điểm, nơi làm việc của Công an cấp xã hoặc địa điểm, nơi làm việc khác phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
- Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Việc trang bị công cụ hỗ trợ cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 14/2024/TT-BCA.
- Việc quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
(1) Đảm bảo về trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 3 Nghị định 40/2024/NĐ-CP và phù hợp với đặc điểm công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mức hỗ trợ mua trang phục lần đầu và những năm tiếp theo cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đảm bảo đúng, đủ, phù hợp tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
- Trang bị lần đầu:
STT |
TÊN TRANG PHỤC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
TIÊU CHUẨN |
1. |
Mũ mềm gắn huy hiệu |
Cái |
01 |
2. |
Mũ cứng gắn huy hiệu |
Cái |
01 |
3. |
Mũ bảo hiểm |
Cái |
01 |
4. |
Quần áo xuân hè |
Bộ |
03 |
5. |
Áo xuân hè dài tay |
Cái |
03 |
6. |
Dây lưng |
Cái |
01 |
7. |
Giầy da |
Đôi |
01 |
8. |
Dép nhựa |
Đôi |
01 |
9. |
Bít tất |
Đôi |
02 |
10. |
Quần áo mưa |
Bộ |
01 |
- Trang bị những năm tiếp theo:
STT |
TÊN TRANG PHỤC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
TIÊU CHUẨN |
NIÊN HẠN (NĂM) |
1. |
Mũ mềm gắn huy hiệu |
Cái |
01 |
03 |
2. |
Mũ cứng gắn huy hiệu |
Cái |
01 |
03 |
4. |
Mũ bảo hiểm |
Cái |
01 |
05 |
5. |
Quần áo xuân hè |
Bộ |
02 |
01 |
6. |
Áo xuân hè dài tay |
Cái |
02 |
02 |
7. |
Dây lưng |
Cái |
01 |
03 |
8. |
Giầy da |
Đôi |
01 |
02 |
9. |
Dép nhựa |
Đôi |
01 |
01 |
10. |
Bít tất |
Đôi |
02 |
01 |
11. |
Quần áo mưa |
Bộ |
01 |
03 |
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức, mức hỗ trợ mua trang phục hằng năm cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các quy định liên quan chủ động mua và trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Mỗi thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được cấp lần đầu 01 biển hiệu, 01 giấy chứng nhận và có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, quản lý, sử dụng biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-BCA.
(2) Đảm bảo về phương tiện, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị phương tiện, thiết bị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 40/2024/NĐ-CP và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, khả năng của địa phương, bao gồm:
STT |
Tên phương tiện, thiết bị |
Đơn vị tính |
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự |
Số lượng trang bị |
Niên hạn (Năm) |
01. |
Bàn làm việc cá nhân |
Cái |
Từ 03 đến 05 thành viên |
03-04 |
10 |
Từ 06 đến 10 thành viên |
06-08 |
||||
Từ 11 đến 15 thành viên |
11-13 |
||||
Từ 16 đến 20 thành viên |
16-18 |
||||
Trên 20 thành viên |
20-30 |
||||
02. |
Bàn họp |
Cái |
Từ 03 đến 05 thành viên |
01-02 |
10 |
Từ 06 đến 15 thành viên |
01-02 |
||||
Từ 16 đến 20 thành viên |
02-03 |
||||
Trên 20 thành viên |
03-05 |
||||
03. |
Ghế ngồi |
Cái |
Trang bị bằng số lượng thực tế thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở |
10 |
|
04. |
Tủ đựng tài liệu, đựng công cụ hỗ trợ và phục vụ công việc |
Cái |
Từ 03 đến 05 thành viên |
01-02 |
10 |
Từ 06 đến 10 thành viên |
03-05 |
||||
Từ 11 đến 20 thành viên |
06-10 |
||||
Trên 20 thành viên |
10-15 |
||||
05. |
Giường cá nhân |
Cái |
Từ 03 đến 05 thành viên |
02-03 |
10 |
Từ 06 đến 10 thành viên |
04-05 |
||||
Từ 11 đến 15 thành viên |
06-07 |
||||
Từ 16 đến 20 thành viên |
08-09 |
||||
Trên 20 thành viên |
10-15. |
||||
06. |
Văn phòng phẩm |
|
Theo yêu cầu công tác |
|
Ngoài danh mục phương tiện, thiết bị nêu trên, căn cứ đặc điểm địa bàn, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, có thể trang bị thêm phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Việc lập kế hoạch trang bị, mua sắm phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 40/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý phương tiện, thiết bị được trang bị theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và quyết định loại, số lượng phương tiện, thiết bị trang bị cho từng thành viên sử dụng và cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự sử dụng chung theo đề nghị của Công an xã.
Trên cơ sở các quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 23; khoản 2 Điều 26 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Nghị định 40/2024/NĐ-CP liên quan chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố; chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bao gồm:
- Hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với từng chức danh Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở;
- Chế độ bồi dưỡng khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ;
- Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Hỗ trợ trong trường hợp người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ thì được hỗ trợ về chi phí khám bệnh, chữa bệnh, tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện. Mức hỗ trợ được đề xuất trên cơ sở tương ứng mức chi theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ trong trường hợp người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày, kể trường hợp vết thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện. Trường hợp người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị chết khi làm nhiệm vụ thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Mức hỗ trợ được đề xuất trên cơ sở tương ứng mức chi theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
- Các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
- Việc sơ kết, tổng kết công tác xây dựng và đánh giá hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định hiện hành.
- Việc tổ chức phong trào thi đua trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an, đồng thời gắn phong trào thi đua của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở với các phong trào thi đua của Thành phố và các địa phương, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
- Việc khen thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Công an và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng.