Trả lời của Bộ Tài chính về kiến nghị quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
27/08/2024 11:05 AM

Sau đây là nội dung trả lời của Bộ Tài chính về kiến nghị quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Trả lời của Bộ Tài chính về kiến nghị quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

Trả lời của Bộ Tài chính về kiến nghị quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (Hình từ Internet)

Bộ Tài chính ban hành Công văn 8946/BTC-CST ngày 23/8/2024 về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến trước Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Công văn 8946/BTC-CST

Trả lời của Bộ Tài chính về kiến nghị quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 

Theo đó, Bộ Tài chính đã nhận được kiến nghị của cử tri Thành phố Hải Phòng do Ban Dân nguyện chuyển tới tại Công văn 499/BDN ngày 14/6/2024, nội dung kiến nghị như sau:

* Nội dung kiến nghị:

Về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (sửa đổi): Cử tri cho rằng, thực tế những năm qua đã có những cách hiểu khác nhau và áp dụng về thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa đồng bộ, nhất quán. Cử tri kiến nghị nghiên cứu trình Quốc hội xem xét, sửa đổi Luật theo hướng quy định về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (giống như chuyển quyền thuê đất). Đồng thời quy định cụ thể về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT để thống nhất thực hiện.

* Bộ Tài chính xin trả lời như sau:

Về đề xuất hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 thì đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo đó, quy định chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là phù hợp.

- Về quy định cụ thể về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT:

Đây là kiến nghị liên quan đến dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi). Dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi) đã được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 6 năm 2024). Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi) sẽ được Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10 năm 2024).

Tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP) quy định về giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tương ứng với 06 trường hợp: 

(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán; 

(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất; 

(3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán; 

(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân; 

(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân; 

(6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Để đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện, xử lý kịp thời các vướng mắc, bất cập, tại điểm b khoản 1 Điều 7 dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi) quy định giao "Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này” là phù hợp.

Quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Xem thêm tại Công văn 8946/BTC-CST ban hành ngày 23/8/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 752

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]