Bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
28/08/2024 08:15 AM

Bài viết sau co snooij dung về bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024 được quy định trong Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

Bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 23/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

Bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì bảng giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở như sau:

Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhà, đất để quản lý, khai thác, đối với quỹ nhà, đất được giao để sử dụng vào mục đích cho thuê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định đơn giá cho thuê nhà đối với từng cơ sở nhà, đất được giao để cho thuê theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Trong cơ cấu đơn giá cho thuê nhà phải xác định cụ thể mức tiền thuê đất (tương ứng với loại đất thương mại, dịch vụ với thời hạn 50 năm) như sau:

Mức tiền thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà (đồng/m2/năm)

=

Tổng số tiền thuê đất phải nộp 01 năm của cơ sở nhà, đất xác định theo quy định của pháp luật về đất đai

Tổng diện tích sàn sử dụng nhà của cơ sở nhà, đất

Căn cứ đơn giá cho thuê nhà theo kết quả tư vấn của doanh nghiệp thẩm định giá (đã bao gồm mức tiền thuê đất), tổ chức quản lý, kinh doanh nhà gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành Bảng giá cho thuê nhà đối với nhà, đất được giao để cho thuê, sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà (nếu có) và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần).

Bảng giá cho thuê nhà được ban hành dưới hình thức văn bản hành chính.

Đơn giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà là giá thuê nhà theo năm; trường hợp thời gian thuê nhà không tròn năm thì phân bổ đơn giá cho thuê nhà tại Bảng giá để xác định tiền thuê nhà tương ứng theo tháng. Trường hợp thời gian thuê nhà của tháng dưới 15 ngày thì tính tiền thuê nhà là ½ tháng, từ 15 ngày trở lên thì tính tiền thuê nhà là 01 tháng.

- Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm niêm yết Bảng giá cho thuê nhà (bao gồm cả trường hợp quyết định bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP) tại trụ sở của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, tại các địa điểm nhà, đất cho thuê, đồng thời đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, thành phố, Cổng (Trang) thông tin điện tử của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

- Bảng giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được ổn định trong thời hạn 05 năm. Trong thời hạn Bảng giá ổn định thì người đang thuê nhà ở trong thời hạn đó cũng được ổn định giá thuê nhà (không phải điều chỉnh Bảng giá cho thuê nhà), khi hết thời hạn ổn định của Bảng giá cho thuê nhà thì điều chỉnh giá thuê nhà theo Bảng giá mới kể từ thời điểm Bảng giá mới được ban hành;

Trường hợp cho thuê mới hoặc được gia hạn, trong thời hạn ổn định Bảng giá cho thuê nhà, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai (bao gồm cả trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hệ số điều chỉnh giá đất) của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi thì giá cho thuê nhà tại cơ sở nhà, đất đó được điều chỉnh như sau:

Trong đó:

+ Mức tiền thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà được xác định theo mức tiền thuê đất được tính trong đơn giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (nếu việc điều chỉnh giá đất được thực hiện lần đầu sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá), được xác định theo mức tiền thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà của lần điều chỉnh liền kề trước đó (nếu việc điều chỉnh giá đất được thực hiện từ lần thứ hai trở đi sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá cho thuê nhà).

+ Tỷ lệ (%) điều chỉnh giá đất được xác định theo hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất (áp dụng trong trường hợp địa phương ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất), được xác định theo công thức: Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau điều chỉnh chia (÷) cho giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành của lần trước liền kề nhân (x) với 100 (áp dụng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh Bảng giá đất); được xác định theo công thức:

Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau điều chỉnh

X

Hệ số điều chỉnh giá đất

X

100

Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành của lần trước liền kề

- Việc điều chỉnh giá cho thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 108/2024/NĐ-CP do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực hiện, không phải điều chỉnh Bảng giá cho thuê nhà; sau khi điều chỉnh, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải thông báo công khai như thông báo công khai Bảng giá cho thuê nhà; đồng gửi Sở Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

- Khi hết thời hạn ổn định 05 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá cho thuê nhà mới để áp dụng cho thời kỳ ổn định tiếp theo. Quy trình ban hành Bảng giá cho thuê nhà của thời kỳ ổn định tiếp theo được áp dụng như quy trình ban hành Bảng giá cho thuê nhà lần đầu.

Xem thêm Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/8/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 571

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]