Mức tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 23/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.
Theo quy định tạI Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở như sau:
- Tiền thuê nhà của cả thời hạn thuê nhà được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê nhà (đồng) |
= |
Diện tích nhà cho thuê (m2) |
x |
Đơn giá cho thuê nhà (đồng/m2/năm) |
x |
Thời hạn thuê nhà (năm) |
Trong đó:
+ Diện tích nhà cho thuê xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
+ Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP; giá cho thuê nhà theo phương thức đấu giá xác định theo quy định tại Điều 15 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
+ Thời hạn thuê nhà là thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà, được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Căn cứ thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê nhà thực hiện như sau:
+ Người được quyền thuê nhà thuộc đối tượng ưu tiên có đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà kèm theo bản sao các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
+ Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà căn cứ chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà của tổ chức, cá nhân thuê nhà và hồ sơ, tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê nhà cho tổ chức, cá nhân thuê nhà.
- Thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà
+ Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
+ Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà; mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê nhà.
Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà, tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc.
Xem thêm Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/8/2024.