Đã có Công văn 8952 hướng dẫn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (Hình từ internet)
Ngày 23/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8952/BTC-QLCS về việc tổng hợp các trường hợp đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
Cụ thể, Luật Đất đai 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ năm ngày 18/01/2024; trong đó, tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định:
“Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
2. Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội”.
Thực hiện kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024 (ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ) và quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (thay thế Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) để trình Chính phủ xem xét Nghị định trước ngày 10/5/2024 (Thông báo 168/TB-VPCP ngày 17/4/2024 của Văn phòng Chính phủ).
Ngày 30/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đồng thời, Bộ Tài chính đã có Công văn 4758/BTC-QLCS ngày 09/5/2014, Công văn 5997/BTC-QLCS ngày 10/6/2024 đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
Nay, để có cơ sở xem xét, trình Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đề xuất các trường hợp khác đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chưa được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (nếu có) và nêu rõ cơ sở pháp lý của đề xuất này, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý về các trường hợp miễn, giảm này thì Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, báo cáo Chính phủ quy định.
Văn bản đề xuất nội dung nêu trên xin gửi về Bộ Tài chính trước ngày 29/8/2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Sau thời hạn này thì coi như các địa phương không phát sinh trường hợp khác đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
Xem chi tiết nội dung tại Công văn 8952/BTC-QLCS ban hành ngày 23/8/2024.
Căn cứ khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;
- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
- Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
- Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.