Thời hạn bắt buộc phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công là từ ngày 01/01/2025.
>> Xem chi tiết: Quy định và mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công
Nghị định 114 sửa đổi Nghị định 123 liên quan sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công
Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
...
3. Nghị định này bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
…”
Theo đó, Nghị định 114/2024/NĐ-CP bãi bỏ khoản 5 Điều 59 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng hóa đơn bán tài sản công.
Cụ thể, tại khoản 5 Điều 59 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Lý do: Nội dung tại Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán tài sản công đã được sửa đổi tại Nghị định 114/2024/NĐ-CP. Từ ngày 01/01/2025, bắt đầu sử dụng mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công theo mẫu kèm theo Nghị định 114/2024/NĐ-CP.
Xem thêm:
>> Đề xuất bổ sung quy định về hóa đơn điện tử tích hợp
Hiện hành tại Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán tài sản công như sau:
(1) Hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP để sử dụng khi bán các loại tài sản công sau đây:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
- Tài sản kết cấu hạ tầng;
- Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
- Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
(2) Hóa đơn được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số và được in theo dãy chữ số tự nhiên liên tục từ nhỏ đến lớn.
(3) Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(4) Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại khoản (1) tự in hóa đơn. Tổ chức, cá nhân tự in hóa đơn bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.