Tổng cục Thuế hướng dẫn công tác miễn tiền thuê đất

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
28/09/2024 08:30 AM

Bài viết sau có nội dung về công tác miễn tiền thuê đất được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4227/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn công tác miễn tiền thuê đất

Tổng cục Thuế hướng dẫn công tác miễn tiền thuê đất (Hình từ Internet)

Ngày 24/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4227/TCT-CS về miễn tiền thuê đất.

Tổng cục Thuế hướng dẫn công tác miễn tiền thuê đất

Theo đó, sau khi nhận được  Công văn số 1645/CTHBI-NVDTPCnăm 2024 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc miễn tiền thuê đất thì Tổng cục Thuế đã có Công văn 4227/TCT-CS năm 2024 hướng dẫn với các nội dung như sau :

Căn cứ khoản 1 khoản 3 Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ;

Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:

a) Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.

b) Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.

c) Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

d) Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

Căn cứ tiết d khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP

Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 12 Thông tư 77/2014/TT-BTC;

Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Căn cứ khoản 2 Mục II Phần A Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

Căn cứ các quy định trên, tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP đã có quy định rõ nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới cho đối tượng thuê đất trực tiếp của Nhà nước.

Đồng thời đã quy định rõ chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Ngoài ra, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình tại Công văn số 1645/CTHBI-NVDTPC nêu trên thì nguồn gốc khu đất là của Công ty cổ phần XNK Hòa Bình nhưng Công ty cổ phần XNK Hòa Bình cho Công ty TNHH NICHIHAN CO, Ltd thuê lại đất; Sau đó, UBND tỉnh Hòa Bình thu hồi đất của Công ty cổ phần XNK Hòa Bình và giao cho Công ty TNHH Pacific (là công ty do Công ty TNHH NICHIHAN Co, Ltd là chủ sở hữu).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hòa Bình đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát lại việc cho Công ty cổ phần XNK Hòa Bình thuê đất, việc Công ty cổ phần XNK Hòa Bình cho Công ty TNHH NICHIHAN Co, Ltd thuê lại đất, UBND tỉnh Hòa Bình thu hồi đất và cho Công ty TNHH Pacific thuê đất có đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai hay không; Trường hợp còn vướng mắc thì xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường theo chức năng quản lý nhà nước được giao.

Trên cơ sở việc cho thuê đất đúng quy định của pháp luật về đất đai, Cục Thuế tỉnh Hòa Bình căn cứ quy định pháp luật nêu trên để xem xét, giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê đất.

Xem thêm Công văn 4227/TCT-CS ban hành ngày 24/9/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 340

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]