06 hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm tra xe quân sự từ 01/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
29/10/2024 15:45 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về 06 hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm tra xe quân sự từ 01/01/2025.

06 hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm tra xe quân sự từ 01/01/2025 (Hình từ internet)

Ngày 14/10/2024, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 71/2024/TT-BQP quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

1. Kiểm tra xe quân sự gồm những gì?

Kiểm tra xe quân sự bao gồm:

- Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe quân sự;

- Kiểm tra điều kiện pháp lý xe quân sự và người điều khiển xe quân sự;

- Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân người điều khiển xe quân sự;

- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định của Bộ Quốc phòng và quy định khác của pháp luật liên quan đến người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

(Khoản 1 Điều 3 Thông tư 71/2024/TT-BQP)

2. 06 hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm tra xe quân sự từ 01/01/2025

Theo đó, tại Điều 6 Thông tư 71/2024/TT-BQP quy định 06 hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm tra xe quân sự bao gồm: 

- Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra của lực lượng kiểm tra xe quân sự.

- Tự ý tổ chức kiểm tra xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền hoặc không có kế hoạch kiểm tra xe quân sự được phê duyệt theo quy định.

- Phạt tiền; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền hoặc vật chất của người vi phạm; tùy tiện lục soát, khám xét và sử dụng hàng tạm giữ sai quy định.

- Có hành động thô bạo, đe dọa người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ khi kiểm tra.

- Can thiệp, tác động vào quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm của lực lượng kiểm tra xe quân sự.

- Các hành vi khác mà pháp luật cấm.

3. Hình thức xử lý vi phạm sau kiểm tra xe quân sự từ 01/01/2025

Xử lý vi phạm sau kiểm tra xe quân sự như sau: 

(1) Phê bình, nhắc nhở, ghi vào Giấy công tác xe, Sổ theo dõi kiểm tra xe đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm thông thường.

(2) Lập biên bản tạm giữ Giấy phép lái xe, Giấy phép dạy lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng và yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:

(i) Điều khiển xe quân sự không mang Chứng nhận đăng ký xe;

(ii) Xe không có Tem kiểm định hoặc Tem kiểm định đã hết hiệu lực;

(iii) Giấy phép lái xe, Giấy phép dạy lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng tẩy xóa, nhàu nát không đọc được, không phù hợp với loại xe đang điều khiển; sử dụng Giấy phép lái xe dân sự điều khiển xe quân sự (trừ các trường hợp lái xe quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng);

(iv) Điều khiển xe quân sự mà trong hơi thở có nồng độ cồn hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

(v) Xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ: Lệnh xuất kho (hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng mua, bán, vận chuyển); giấy tờ pháp lý liên quan đến hàng hóa, chở hàng và người ngoài nhiệm vụ;

(vi) Xe chở hàng quá khổ, quá tải; xe siêu trường, siêu trọng mà không có Giấy phép lưu hành đặc biệt theo quy định của pháp luật;

(vii) Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra của lực lượng chức năng.

(3) Đình chỉ hoạt động và tạm giữ xe:

- Đình chỉ hoạt động buộc phải trở lại đơn vị, ghi vào Giấy công tác xe, Sổ theo dõi kiểm tra: Sử dụng xe quân sự sai quy định (không đúng nội dung ghi trong Giấy công tác xe, sai nhóm xe);

- Lập biên bản tạm giữ xe, yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:

+ Xe không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

+ Người điều khiển xe quân sự không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng, không đúng hạng xe đang điều khiển;

+ Không có Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng);

+ Xe chưa đăng ký;

+ Người điều khiển và xe quân sự vi phạm quy định tại các điểm (iv), (v), (vi), (vii) khoản (2).

(4) Lập biên bản tạm giữ xe; phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn (Thanh tra quốc phòng hoặc Điều tra hình sự) xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm: Biển số đăng ký, Chứng nhận đăng ký xe, Tem kiểm định, Giấy phép lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy, xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe; xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ.

Lưu ý: 

- Tất cả các trường hợp vi phạm tại các khoản (2), (3), (4) đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo ngay với người chỉ huy cấp trên trực tiếp và gửi các giấy tờ tạm giữ, kèm theo biên bản về Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương; chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ xe; Cơ quan Xe máy - Vận tải phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo biên bản tạm giữ về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để thông báo đến các cơ quan, đơn vị có xe và lái xe quân sự vi phạm để xử lý theo quy định.

Thời hạn hẹn lái xe đến Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương để giải quyết vi phạm không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản tạm giữ.

- Trong thời gian tạm giữ xe và các giấy tờ liên quan, Đội Kiểm tra xe quân sự phải có trách nhiệm quản lý xe và các giấy tờ liên quan; không tạm giữ hàng hóa trên xe (trừ hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ).

(Điều 13 Thông tư 71/2024/TT-BQP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 254

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]