CHÍNH THỨC: Giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023
Thông báo Kế hoạch giảm 2% thuế GTGT từ 01/7/2023
Cụ thể, văn bản thực hiện chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về việc giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023 đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Trước đó, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng với hiệu lực dự kiến từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Tổng cục Thuế đề nghị các Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (Tổ chức nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử), Tổ chức kết nối truyền nhận dữ liệu trực tiếp tới cơ quan thuế, Tổ chức cung cấp dịch vụ TVAN nghiên cứu, chuẩn bị sẵn sàng nâng cấp giải pháp hóa đơn điện tử và giải pháp nâng cấp các mẫu biểu kê khai thuế GTGT theo quy định về giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023 tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022.
Sau khi Nghị định và văn bản hướng dẫn được ban hành, Tổng cục Thuế sẽ có thông báo để các Tổ chức thực hiện nâng cấp giải pháp hóa đơn điện tử, giải pháp nâng cấp các mẫu biểu kê khai thuế GTGT đáp ứng quy định về giảm thuế giá trị gia tăng.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Tại Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy thì đối tượng được giảm 2% thuế giá trị gia tăng sẽ áp dụng như nội dung tại Nghị quyết 43/2022/QH15.
Cụ thể, giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết có quy định đối tượng giảm thuế và mức giảm thuế GTGT như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này. |