Ai được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:
* Miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư:
(1) Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
* Giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:
(2) Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
(3) Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự với người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP như sau:
- Người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại (2) mục 1 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng.
- Người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại (3) mục 1 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư theo Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BTP như sau:
- Người tập sự hành nghề luật sư thay đổi nơi tập sự khi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP hoặc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tổ chức hành nghề luật sư này sang tổ chức hành nghề luật sư khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi đó cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo phải có nhận xét và chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi đã tập sự và tổ chức hành nghề luật sư nơi chuyển đến.
Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải có văn bản đề nghị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư nơi đã đăng ký; đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình chuyển đến kèm theo báo cáo quá trình tập sự.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định thay đổi nơi tập sự hoặc cho rút tên khỏi danh sách người tập sự.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nơi đã tập sự, tổ chức hành nghề luật sư nơi chuyển đến, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
- Người tập sự thay đổi nơi tập sự thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư nếu thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là 02 tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn về quá trình tập sự tại tổ chức đó.
Trong trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, người tập sự không thực hiện thủ tục thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư thì phải tạm ngừng hoặc chấm dứt việc tập sự theo quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP.