Xe ôtô chở người có niên hạn không quá 20 năm (Ảnh minh hoạ)
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.
Trong đó:
Niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(1) Số nhận dạng của xe (số VIN);
(2) Số khung của xe;
(3) Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
(4) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
(5) Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Các loại ô tô không áp dụng niên hạn sử dụng gồm:
- Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).
- Ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
**Lưu ý:
- Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng.
- Khi phát sịnh các loại ô tô khác chưa được nêu trong các quy định trên thì các đơn vị Đăng kiểm báo cáo Cục ĐKVN để được hướng dẫn cụ thể.
- Quy định nêu trên không áp dụng đối với xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009.
- Điều 5, Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT ngày 10/8/2010.
- Điểm 2.1 Mục 2 Hướng dẫn 1395/ĐKVN-VAR ngày 10/9/2010.
Thùy Liên