>> Không yêu cầu xuất trình giấy xác nhận số CMND khi sử dụng CCCD mẫu mới
05 điều cần biết đối với người đang dùng CMND/CCCD mẫu cũ
Thời hạn sử dụng của CMND
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13): CMND có giá trị sử dụng 15 năm.
Thời hạn sử dụng của CCCD
Đối với thẻ CCCD, thời hạn sử dụng sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau:
- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Đối với CMND
Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Đổi, cấp lại CMND
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND :
a) CMND hết thời hạn sử dụng;
b) CMND hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất CMND thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Như vậy, công dân dân nếu thuộc 05 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại. Còn lại thì có thể sử dụng cho đến khi CMND hết hạn mới cần đổi.
Đối với CCCD:
Thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:
+ Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
+ Xác định lại giới tính, quê quán;
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ hiện tại;
+ Khi công dân có yêu cầu.
- Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ CCCD;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, công dân thuộc những trường hợp trên mới bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chíp. Còn lại, nếu không thuộc trường hợp trên và còn hạn sử dụng thì có thể sử dụng cho đến khi hết hạn
Hiện nay, trên cả nước đang tồn tại đồng thời các thẻ sau có giá trị tương đương:
- CMND 9 số, 12 số;
- CCCD, CCCD gắn chíp
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định CMND là một loại giấy tờ tùy thân chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về CCCD của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, cả CMND và CCCD đều là giấy tờ tùy thân của công dân và có giá trị như nhau, công dân có thể dùng song song với nhau.
Đối với CMND đổi sang CCCD gắn chíp
Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi đổi CMND sang CCCD gắn chíp:
- Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ.
- Trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
- Trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.
Đối với thẻ CCCD đổi sang thẻ CCCD gắn chíp
- Với trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ CCCD gắn chíp qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ theo yêu cầu: Tiến hành thu CCCD mẫu cũ, cắt góc và trả lại sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp CCCD gắn chíp.
- Với trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ CCCD gắn chíp tại đơn vị cấp: Tiến hành thu hồi, cắt góc và trả lại CCCD mẫu cũ khi trả thẻ CCCD gắn chíp điện tử.
- Đối với CCCD mẫu cũ bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy CCCD đó.
Hiện nay, mã QR được in ở mặt trước, phía góc phải trên cùng của thẻ CCCD gắn chip cũng có chứa thông tin số CMND cũ (9 số) khi dùng điện thoại thông minh quét mã.
Vì vậy, hầu hết các trường hợp đổi CMND sang CCCD gắn chip không cần xin xác nhận số CMND (tại nhiều địa phương, Công an chỉ cấp Giấy này khi có yêu cầu).
Trung Tài