Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm (Ảnh minh họa)
Tiêu chí |
Che giấu tội phạm |
Không tố giác tội phạm |
Khái niệm |
Là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. |
Là việc biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. |
Nhận thức của người phạm tội |
Không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội. |
Biết rõ hành vi phạm tội đã, đang hoặc sẽ được thực hiện nhưng vẫn không tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền. |
Thời điểm phạm tội |
Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện |
Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (đã, đang hoặc sẽ được thực hiện) |
Miễn trách nhiệm |
Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS Trừ che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015 |
- Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS - Người bào chữa không phải chịu TNHS do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia nhiệm vụ bào chữa Lưu ý: Nếu 02 đối tượng nêu trên che giấu tội phạm thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ không được miễn TNHS. - Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có thể được miễn TNHS |
Mức phạt |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm - Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn) |
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm |
CSPL |
Điều 18, Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) |
Điều 19, 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) |