Các trường hợp cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo điểm d khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số cổ phiếu trong các trường hợp sau:
- Giá, khối lượng giao dịch cổ phiếu có biến động bất thường;
- Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch;
- Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
Theo khoản 1 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV ngày 21/3/2022 về Quy chế đăng ký niêm yết, quản lý đăng ký niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết; xử lý vi phạm đối với tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau: - Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên có soát xét quá 06 tháng so với thời hạn quy định. - Tổ chức niêm yết không đưa ra biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán. - Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện hạn chế giao dịch. - Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Sở giao dịch chứng khoán xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Theo khoản 2 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV ngày 21/3/2022, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp như trên, Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết định đưa cổ phiếu vào diện đình chỉ giao dịch. Sở giao dịch chứng khoán hiển thị ký hiệu đình chỉ giao dịch đối với cổ phiếu đó. |
Theo khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019 thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có quyền đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số cổ phiếu trong các trường hợp điểm d khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019. Cụ thể, theo Điều 303 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số cổ phiếu niêm yết theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019 và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Sở giao dịch chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi áp dụng biện pháp này.
- Sở giao dịch chứng khoán quy định cụ thể tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán việc thực hiện biện pháp đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số cổ phiếu niêm yết.
- Sở giao dịch chứng khoán phải công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 24 giờ khi áp dụng hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số cổ phiếu niêm yết.
Theo khoản 4, 5, 6 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV ngày 21/3/2022, Sở giao dịch chứng khoán sẽ xem xét đưa cổ phiếu ra khỏi diện đình chỉ giao sau khi xem xét giải trình, kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV ngày 21/3/2022, tổ chức niêm yết được xác định là đã khắc phục khi thực hiện công bố thông tin (nếu chưa công bố) và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị đình chỉ giao dịch hoặc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán xác định tổ chức niêm yết có vi phạm công bố thông tin gần nhất.
- Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết định đưa cổ phiếu ra khỏi diện đình chỉ giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch như trên.
- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công bố thông tin trước khi áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp đình chỉ giao dịch.
Văn Trọng