Bệnh nghề nghiệp là gì? Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH
Tại khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về bệnh nghề nghiệp như sau:
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Như vậy, bệnh nghề nghiệp là bệnh của người lao động phát sinh do trong quá trình thực hiện lao động có hại.
Tại Điều 8 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Giám định mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định như sau:
STT |
Loại bệnh nghề nghiệp |
Quy định hướng dẫn chẩn đoán, giám định |
1 |
Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp |
Phụ lục 1 |
2 |
Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp |
Phụ lục 2 |
3 |
Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp |
Phụ lục 3 |
4 |
Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp |
Phụ lục 4 |
5 |
Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp |
Phụ lục 5 |
6 |
Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp |
Phụ lục 6 |
7 |
Bệnh hen nghề nghiệp |
Phụ lục 7 |
8 |
Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp |
Phụ lục 8 |
9 |
Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp |
Phụ lục 9 |
10 |
Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp |
Phụ lục 10 |
11 |
Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp |
Phụ lục 11 |
12 |
Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp |
Phụ lục 12 |
13 |
Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp |
Phụ lục 13 |
14 |
Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật |
Phụ lục 14 |
15 |
Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp |
Phụ lục 15 |
16 |
Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp |
Phụ lục 16 |
17 |
Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp |
Phụ lục 17 |
18 |
Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn |
Phụ lục 18 |
19 |
Bệnh giảm áp nghề nghiệp |
Phụ lục 19 |
20 |
Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân |
Phụ lục 20 |
21 |
Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ |
Phụ lục 21 |
22 |
Bệnh phóng xạ nghề nghiệp |
Phụ lục 22 |
23 |
Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp |
Phụ lục 23 |
24 |
Bệnh nốt dầu nghề nghiệp |
Phụ lục 24 |
25 |
Bệnh sạm da nghề nghiệp |
Phụ lục 25 |
26 |
Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm |
Phụ lục 26 |
27 |
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài |
Phụ lục 27 |
28 |
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su |
Phụ lục 28 |
29 |
Bệnh Leptospira nghề nghiệp |
Phụ lục 29 |
30 |
Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp |
Phụ lục 30 |
31 |
Bệnh lao nghề nghiệp |
Phụ lục 31 |
32 |
Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp |
Phụ lục 32 |
33 |
Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp |
Phụ lục 33 |
34 |
Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp |
Phụ lục 34 |
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
(1) Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
(2) Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(3) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
(4) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
(5) Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
(6) Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Ngọc Nhi