05 điều cần biết về khu công nghệ cao (Hình từ Internet)
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khu công nghệ cao như sau:
Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Tại Điều 30 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao như sau:
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao gồm:
+ Khu công nghệ cao;
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Cơ sở nghiên cứu;
+ Cơ sở ươm tạo công nghệ cao;
+ Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ cao.
- Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ phát triển công nghệ cao, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về nhiệm vụ của khu công nghệ cao như sau:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;
- Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 được quy định như sau:
- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ quy định tại Mục 2;
- Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao;
Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao;
Cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
Tại khoản 1 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Công nghệ cao 2009.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 như sau:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Tại khoản 1 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008;
- Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.