Mẫu hợp đồng thời vụ mới nhất (cập nhật năm 2023)
Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Quý khách hàng có thể tham khảo Mẫu hợp đồng lao động thời vụ mới nhất (cập nhật năm 2023) theo mẫu dưới đây:
Mẫu hợp đồng thời vụ (tham khảo) |
Mẫu hợp đồng lao động (tham khảo) |
Pháp luật Việt Nam hiện nay không còn quy định về hợp đồng lao động thời vụ (hay hợp đồng thời vụ, hợp đồng mùa vụ). Tuy nhiên, có thể tham khảo tinh thần Bộ luật Lao động 2012 về hợp đồng thời vụ như sau:
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ (hay hợp đồng thời vụ, hợp đồng mùa vụ) hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng trước đây được quy định là một trong các loại hợp đồng lao động.
- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Hiện nay, khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, hiện nay hợp đồng thời vụ có thể được hiểu là hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
(Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019)
Theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hình thức hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định dưới đây.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.