Tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
(i) Cụ thể, hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân như sau:
+ Hạ sĩ quan: 45 tuổi
+ Cấp úy: 53 tuổi
+ Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
+ Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Cấp tướng: 60 tuổi.
(ii) Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại (i), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018.
- Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân năm 2023 được chia thành 03 nhóm như sau đây:
(1) Trường hợp 1: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, công tác trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Do đó, tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân năm 2023 trong trường hợp này như sau:
- Nam sĩ quan, hạ sĩ quan là 55 tuổi 9 tháng (Từ tháng 7/1967 đến 3/1968)
- Nữ sĩ quan, hạ sĩ quan là 51 tuổi (Từ tháng 5/1972 đến 12/1972)
(2) Trường hợp 2: Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Đối với trường hợp này, tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở trường hợp 1 như sau:
- Nam sĩ quan, hạ sĩ quan sẽ có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 50 tuổi 9 tháng.
- Nữ sĩ quan, hạ sĩ quan sẽ có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 46 tuổi.
(3) Trường hợp 3: Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi.
(4) Trường hợp 4: Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ ở điều kiện lao động bình thường
Do đó, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân năm 2023 sẽ là:
(i) Nam sĩ quan, hạ sĩ quan có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 50 tuổi 9 tháng.
(ii) Nữ sĩ quan, hạ sĩ quan có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 46 tuổi.
+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Theo đó, hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân như sau:
- Hạ sĩ quan: 45 tuổi
-Cấp úy: 53 tuổi
- Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
- Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
- Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
- Cấp tướng: 60 tuổi.
Các trường hợp kéo dài tuổi nghỉ hưu xem thêm chi tiết tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi đủ 25 năm phục vụ trong Công an nhân dân đối với nam, 20 năm đối với nữ, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.