Hồ sơ, thủ tục đăng ký hợp tác xã (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Nơi đăng ký hợp tác xã được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Hợp tác xã 2012, khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP như sau:
Trước khi hoạt động, hợp tác xã phải đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã;
Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã là mẫu tại phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT.
Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã |
- Điều lệ hợp tác xã;
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị thành lập.
Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
(Khoản 1 Điều 23 Luật Hợp tác xã 2012)
- Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã dự định thành lập nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã.
Hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ bằng văn bản khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
- Cơ quan đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo đảm tính hợp lệ và không được yêu cầu hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ tại mục 2.
- Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại mục 4.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
(Điều 14 Nghị định 193/2013/NĐ-CP)
Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
- Hồ sơ đăng ký theo quy định tại mục 2.
- Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định sau:
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”.
+ Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
- Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 Luật Hợp tác xã 2012, cụ thể:
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
(Điều 24 Luật Hợp tác xã 2012)