Trợ cấp hưu trí xã hội là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (Đề xuất) (Hình từ internet)
Trợ cấp hưu trí xã hội là chính sách mà ngân sách nhà nước cung cấp một khoản trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng khác.
(Khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi)
Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
(Điều 25 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi)
Đối tượng tại mục 2 được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau:
- Đủ 80 tuổi trở lên;
- Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hẳng tháng khác.
Chính phủ quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
(Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi)
Theo Điều 27 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi, các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:
(1) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng
Đối tượng quy định tại mục 3 được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.
(2) Bảo hiểm y tế
Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
(3) Trợ cấp mai táng
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;
- Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.
Theo Điều 28 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi sửa đổi thì thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng kể từ tháng người đó đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Đối tượng mục 2 không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo mục 3 mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội, tức 500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
- Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Hồ sơ hưởng trợ cấp hằng tháng bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Đơn đề nghị hưởng chế độ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều 29, 30 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi)