Công an được khám xét người không cần lệnh khi nào?
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
(Khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Công an được khám xét người không cần có lệnh trong những trường hợp sau:
(1) Các trường hợp bắt người theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:
+ Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
+ Bắt người phạm tội quả tang;
+ Bắt người đang bị truy nã;
+ Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
+ Bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
(2) Trường hợp có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
(Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp khẩn cấp.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
Cách thức tiến hành khám xét người được quy định như sau:
- Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
- Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến.
Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
Bên cạnh đó, trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
* Lưu ý: Việc khám xét người phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án.
(Khoản 3, 4 Điều 193 và khoản 1, 2 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Theo Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), việc khám người theo thủ tục hành chính được quy định như sau:
(i) Căn cứ thực hiện việc khám người:
Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
(ii) Thẩm quyền quyết định việc khám người:
- Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
- Ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) thì chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ:
Được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy,
(iii) Cách thức tiến hành việc khám người:
- Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại (ii).
- Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
* Lưu ý: Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.
Nguyễn Thị Hoài Thương