Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B năm 2023 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B năm 2023 được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
STT |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể |
Mức hưởng trợ cấp (Đơn vị: Đồng) |
STT |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể |
Mức hưởng trợ cấp (Đơn vị: Đồng) |
1 |
21% |
904.000 |
21 |
41% |
1.756.000 |
2 |
22% |
947.000 |
22 |
42% |
1.799.000 |
3 |
23% |
987.000 |
23 |
43% |
1.842.000 |
4 |
24% |
1.032.000 |
24 |
44% |
1.883.000 |
5 |
25% |
1.076.000 |
25 |
45% |
1.924.000 |
6 |
26% |
1.117.000 |
26 |
46% |
1.968.000 |
7 |
27% |
1.159.000 |
27 |
47% |
2.006.000 |
8 |
28% |
1.200.000 |
28 |
48% |
2.050.000 |
9 |
29% |
1.245.000 |
29 |
49% |
2.092.000 |
10 |
30% |
1.287.000 |
30 |
50% |
2.135.000 |
11 |
31% |
1.328.000 |
31 |
51% |
2.179.000 |
12 |
32% |
1.372.000 |
32 |
52% |
2.218.000 |
13 |
33% |
1.415.000 |
33 |
53% |
2.263.000 |
14 |
34% |
1.459.000 |
34 |
54% |
2.306.000 |
15 |
35% |
1.501.000 |
35 |
55% |
2.389.000 |
16 |
36% |
1.541.000 |
36 |
56% |
2.431.000 |
17 |
37% |
1.584.000 |
37 |
57% |
2.477.000 |
18 |
38% |
1.628.000 |
38 |
58% |
2.519.000 |
19 |
39% |
1.671.000 |
39 |
59% |
2.560.000 |
20 |
40% |
1.712.000 |
40 |
60% |
2.602.000 |
41 |
61% |
2.646.000 |
61 |
81% |
3.497.000 |
42 |
62% |
2.688.000 |
62 |
82% |
3.541.000 |
43 |
63% |
2.732.000 |
63 |
83% |
3.581.000 |
44 |
64% |
2.772.000 |
64 |
84% |
3.625.000 |
45 |
65% |
2.816.000 |
65 |
85% |
3.671.000 |
46 |
66% |
2.860.000 |
66 |
86% |
3.710.000 |
47 |
67% |
2.902.000 |
67 |
87% |
3.754.000 |
48 |
68% |
2.942.000 |
68 |
88% |
3.795.000 |
49 |
69% |
2.984.000 |
69 |
89% |
3.840.000 |
50 |
70% |
3.028.000 |
70 |
90% |
3.880.000 |
51 |
71% |
3.073.000 |
71 |
91% |
3.923.000 |
52 |
72% |
3.114.000 |
72 |
92% |
3.966.000 |
53 |
73% |
3.157.000 |
73 |
93% |
4.009.000 |
54 |
74% |
3.199.000 |
74 |
94% |
4.053.000 |
55 |
75% |
3.244.000 |
75 |
95% |
4.094.000 |
56 |
76% |
3.285.000 |
76 |
96% |
4.137.000 |
57 |
77% |
3.326.000 |
77 |
97% |
4.178.000 |
58 |
78% |
3.367.000 |
78 |
98% |
4.220.000 |
59 |
79% |
3.412.000 |
79 |
99% |
4.264.000 |
60 |
80% |
3.457.000 |
80 |
100% |
4.308.000 |
Cụ thể tại Điều 23 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh như sau:
(1) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
+ Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
+ Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
(2) Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại (1) thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
(3) Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
(4) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại (1) và (2) có vết thương đặc biệt tái phát, vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám và giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
Thương binh loại B quy định tại (3) có vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.