Việc giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là Quy định) được ban hành kèm theo Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN, cụ thể như sau:
(1) Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị (cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định) và xử lý như sau:
- Trường hợp giữ nguyên kết quả kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ban hành công văn trả lời kiến nghị và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.
- Trường hợp làm thay đổi kết quả kiểm toán, trong thời hạn 15 ngày, trường hợp phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản kiến nghị của người kiến nghị;
+ Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị;
+ Dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị;
+ Các tài liệu, bằng chứng liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Tổng hợp.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.
(2) Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản kiến nghị của người kiến nghị;
- Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị;
- Dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị;
- Các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu.
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết thực hiện như lần đầu.
Quy trình giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước (Hình từ internet)
- Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị (cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định).
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký công văn trả lời kiến nghị về quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.
Trường hợp làm thay đổi quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán là đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến trước khi ký công văn trả lời kiến nghị.
- Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến.
Hồ sơ gồm:
+ Văn bản kiến nghị của người kiến nghị;
+ Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị;
+ Dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị;
+ Các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Pháp chế.
Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo Thanh tra Kiểm toán nhà nước thanh tra, làm rõ hành vi kiểm toán bị kiến nghị.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.