06 trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
26/10/2023 14:39 PM

Xin hỏi doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động trong các trường hợp nào? - Quang Huy (An Giang)

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động như sau:

(1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

- Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

- Không có án tích;

- Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

(2) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm); mặt trước ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời.

Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau:

- Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;

- Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;

- Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.

06 trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động

06 trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động (Hình từ internet)

Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:

(i) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;

(ii) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

(iii) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

(vi) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

(v) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

(vi) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.

Doanh nghiệp cho thuê lại không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các nội dung quy định tại các điểm (iii), (iv), (v) và (6) được nêu ở trên.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,109

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]